XUẤT KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM THÁNG 11 NĂM 2023

10/12/2023

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, kim ngạch xuất khẩu nông lâm thuỷ sản của Việt Nam tháng 11 năm 2023 ước đạt gần 4,79 tỷ USD, đưa tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm thuỷ sản 11 tháng đầu năm 2023 đạt 47,84 tỷ USD, giảm 2,7 so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, giá trị xuất khẩu các mặt hàng: nông sản 24,3 tỷ USD (tăng 17,1%); sản phẩm chăn nuôi 453 triệu USD (tăng 23,5%); thuỷ sản 8,24 tỷ USD (giảm 18,9%); lâm sản 13,02 tỷ USD (giảm 17%); đầu vào sản xuất 1,82 tỷ USD (giảm 17,8%); muối 5,1 triệu USD (tăng 16,7%).

 

Ảnh: https://nhandan.vn/

Cà phê: Xuất khẩu cà phê tháng 11 năm 2023 ước đạt 80 nghìn tấn với giá trị 252 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu cà phê 11 tháng đầu năm 2023 đạt 1,38 triệu tấn và 3,54 tỷ USD, giảm 12,9% về khối lượng và giảm 2,5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022. Đức, Italia và Nhật Bản là 3 thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam trong 10 tháng đầu năm 2023 với thị phần lần lượt là 10,2%; 8,1%, và 7,7%.

Cao su: Xuất khẩu cao su tháng 11 năm 2023 ước đạt 250 nghìn tấn với giá trị 343 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu cao su 11 tháng đầu năm 2023 đạt 1,87 triệu tấn và 2,51 tỷ USD, giảm 0,2% về khối lượng và giảm 14,9% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022. Trung Quốc, Ấn Độ và Hàn Quốc là 3 thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của Việt Nam trong 10 tháng đầu năm 2023, chiếm thị phần lần lượt là 77,5%; 5,7% và 6,2%.

Chè: Xuất khẩu chè tháng 11 năm 2023 ước đạt 13 nghìn tấn với giá trị 24 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu chè 11 tháng đầu năm 2023 đạt 107 nghìn tấn và 187 triệu USD, giảm 20,3% về khối lượng và giảm 13,3% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022. Trong 10 tháng đầu năm 2023, Pakixtan (thị phần 42,2%), Đài Loan (thị phần 12,3%), và Nga (thị phần 5,7%) là 3 thị trường xuất khẩu chè lớn nhất của Việt Nam.

Gạo: Xuất khẩu gạo tháng 11 năm 2023 ước đạt 700 nghìn tấn với giá trị 462 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu gạo 11 tháng đầu năm 2023 đạt 7,75 triệu tấn và 4,41 tỷ USD, tăng 16,2% về khối lượng và tăng 36,3% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022. Trong 10 tháng đầu năm 2023, Philippin là thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất của Việt Nam với thị phần chiếm 35,7%, đạt 2,63 triệu tấn và 1,41 tỷ USD, giảm 4% về khối lượng nhưng tăng 11,1% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

Rau quả: Giá trị xuất khẩu rau quả tháng 11 năm 2023 ước đạt 500 triệu USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu rau quả 11 tháng đầu năm 2023 đạt gần 5,32 tỷ USD, tăng 74,5% so với cùng kỳ năm 2022. Trong 10 tháng đầu năm 2023, Trung Quốc đứng vị trí thứ nhất về tiêu thụ hàng rau quả của Việt Nam với 66,1% thị phần, giá trị đạt 3,19 tỷ USD.

Hạt điều: Xuất khẩu hạt điều tháng 11 năm 2023 ước đạt 65 nghìn tấn với giá trị 358 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu hạt điều 11 tháng đầu năm 2023 đạt 582 nghìn tấn và 3,31 tỷ USD, tăng 23,1% về khối lượng và tăng 17,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022. Trong 10 tháng đầu năm 2023, Hoa Kỳ, Trung Quốc và Hà Lan tiếp tục là 3 thị trường xuất khẩu hạt điều lớn nhất của Việt Nam, chiếm thị phần lần lượt là 24,9%, 17,7% và 10%.

Hạt tiêu: Xuất khẩu hạt tiêu tháng 11 năm 2023 ước đạt 20 nghìn tấn với giá trị 77 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu hạt tiêu 11 tháng đầu năm 2023 đạt 245 nghìn tấn và 832 triệu USD, tăng 17,9% về khối lượng nhưng giảm 7,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022. Trong 10 tháng đầu năm 2023, ba thị trường xuất khẩu hạt tiêu lớn nhất của Việt Nam là Hoa Kỳ, Ấn Độ và các Tiểu vương quốc Arập Thống Nhất với tổng thị phần là 32,5%.

Sắn và các sản phẩm từ sắn: Xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn tháng 11 năm 2023 ước đạt 300 nghìn tấn với giá trị 151 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn 11 tháng đầu năm 2023 đạt 2,7 triệu tấn và 1,18 tỷ USD, giảm 5,7% về khối lượng và giảm 6% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022. Trong 10 tháng đầu năm 2023, Trung Quốc là thị trường tiêu thụ chính của mặt hàng sắn và các sản phẩm từ sắn xuất khẩu của Việt Nam, chiếm 90,4% thị phần, giảm 6,2% về khối lượng và giảm 9,3% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

Sản phẩm chăn nuôi: Giá trị xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi trong tháng 11 năm 2023 ước đạt 41 triệu USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi 11 tháng đầu năm 2023 đạt 453 triệu USD, tăng 23,5% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, xuất khẩu sữa và sản phẩm sữa đạt 123 triệu USD, tăng 25,8%; xuất khẩu thịt và phụ phẩm dạng thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của động vật đạt 137 triệu USD, tăng 36,2%.

Thuỷ sản: Giá trị xuất khẩu thủy sản trong tháng 11 năm 2023 ước đạt 800 triệu USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu thủy sản 11 tháng đầu năm 2023 đạt 8,24 tỷ USD, giảm 18,9% so với cùng kỳ năm 2022. Trong 10 tháng đầu năm 2023, Hoa Kỳ, Trung Quốc và Nhật Bản là 3 thị trường xuất khẩu chính của thủy sản Việt Nam, chiếm 49,8% tổng giá trị xuất khẩu thủy sản.

Gỗ và sản phẩm gỗ: Giá trị xuất khẩu gỗ và sản phẩm từ gỗ tháng 11 năm 2023 ước đạt 1,2 tỷ USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu mặt hàng này 11 tháng đầu năm 2023 đạt 12,11 tỷ USD, giảm 17,6% so với cùng kỳ năm 2022. Trong 10 tháng đầu năm 2023, Hoa Kỳ, Nhật Bản và Trung Quốc là 3 thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ lớn nhất của Việt Nam, chiếm tổng thị phần 79,5%.

 

Đỗ Văn Hảo

Bộ môn Thị trường Ngành hàng


Tin khác