1992: Bước ngoặt đầu tiên
“Cải cách Mac Sharry”, tên của uỷ viên người Ailen phụ trách nông nghiệp, có hiệu lực từ 1/1/1993. Sự thay đổi cơ bản mà cải cách này mang lại là chuyển đổi từ hệ thống được thiết lập chủ yếu trên giá cả sang hệ thống dựa trên việc hỗ trợ thu nhập cho người sản xuất được thực hiện đồng thời qua giá cả và trợ cấp trực tiếp.
1992: Bước ngoặt đầu tiên
“Cải cách Mac Sharry”, tên của uỷ viên người Ailen phụ trách nông nghiệp, có hiệu lực từ 1/1/1993. Sự thay đổi cơ bản mà cải cách này mang lại là chuyển đổi từ hệ thống được thiết lập chủ yếu trên giá cả sang hệ thống dựa trên việc hỗ trợ thu nhập cho người sản xuất được thực hiện đồng thời qua giá cả và trợ cấp trực tiếp.|
Mục đích của “cải cách Mac Sharry” là đảm bảo tính cạnh tranh của nền nông nghiệp Châu Âu ở quy mô toàn cầu, điều tiết được sản xuất và các khoản chi tiêu quá mức, và cuối cùng là để góp phần vào việc quy hoạch đất đai và bảo vệ môi trường. Các biện pháp chủ yếu là giảm mạnh giá hỗ trợ, nhất là trong lĩnh vực ngũ cốc và một phần nhỏ hơn trong lĩnh vực chăn nuôi; mặt khác, các khoản hỗ trợ giá bị cắt giảm lại được bù lại thông qua những khoản trợ cấp trực tiếp, được tính toán dựa trên những yếu tố cố định (diện tích và diễn biến năng suất) kèm theo điều kiện về đất hoang hóa. Những giải pháp cơ cấu bao gồm 3 vấn đề cốt lõi: khuyến khích bảo vệ môi trường, giải quyết về hưu sớm cho người nông dân với chế độ tùy chọn, trợ cấp trồng rừng trên đất nông nghiệp.
1999 : Lộ trình 2000 và Hiệp định Berlin
Tại hội nghị thượng đỉnh Berlin ngày 26 tháng 3 năm 1999, trên cơ sở kế tục “cải cách Mac Sharry”, các thành viên của cộng đồng châu Âu đã xác định phương hướng phát triển của Chính sách nông nghiệp chung giai đoạn 2000-2006, và quyết định sẽ thực hiện đánh giá giữa kì vào năm 2002 (Lộ trình 2000, các đề nghị của ủy viên Jacques Santer). Những định hướng lớn về chính sách và tài chính bao gồm:-Thay thế chính sách trợ giá nông nghiệp (vốn khuyến khích sản xuất nhiều hơn chứ không không nhất thiết cần phải sản xuất tốt hơn) bằng chính sách hỗ trợ thu nhập nông nghiệp;
- Đơn giản hoá hoạt động của các tổ chức thị trường chung;
- Ưu tiên phát triển nông thôn, đưa nông thôn trở thành trụ cột thứ hai của Chính sách nông nghiệp chung;
- Cho phép các nước thành viên có khả năng thực hiện một cơ chế tái trợ cấp tới người nông dân một cách thông thoáng hơn: mức trợ cấp có thể cao hơn mức ngưỡng một khoảng nhất định nhằm phục vụ cho các hoạt động phát triển nông thôn.
- Xác định khung tài chính của 6 năm tới (với giá trị là 40,5 tỉ euros mỗi năm), chủ yếu tính đến khả năng có thể mở rộng của liên minh châu Âu và những tác động của sự kiện này.
7/2002: Đánh giá giữa kỳ Chính sách nông nghiệp chung
Ngày 10 tháng 7 năm 2002, uỷ viên châu Âu Franz Fischler đã đưa ra những đề nghị vượt quá khuôn khổ nội dung của đánh giá giữa kì: xóa bỏ trợ cấp, tăng cường chính sách phát triển nông thôn, xem xét lại chính sách thị trường của Chính sách nông nghiếp chung, chủ yếu là trong lĩnh vực ngũ cốc. Hội nghị thượng định tại Bruxelles vào tháng 10 năm 2002 đã quyết định không thay đổi trước thời hạn các quyết định trước đó của Chính sách nông nghiệp chung và giữ nguyên chính sách tài chính của Chính sách nông nghiệp chung cho tới năm 2013.
2003: Hiệp định Luxembourg
Hiệp định Luxembourg, ký ngày 26 tháng 6 năm 2003 giữa 15 bộ trưởng nông nghiệp châu Âu, tiếp tục theo đuổi các quan điểm phát triển bền vững dành cho người nông dân, đáp ứng sự trông đợi của người dân và người tiêu dùng về các khía cạnh môi trường và chất lượng sản phẩm. Liên minh châu Âu cũng cố gắng tăng cường vị trí của mình trong những cuộc đàm phán quốc tế của tổ chức thương mại thế giới. Những công cụ của Chính sách nông nghiệp chung mới này bao gồm:- Thực hiện một hệ thống thanh toán thống nhất cho các đơn vị sản xuất nông nghiệp, được gọi là trợ cấp dứt điểm, nhằm tách bạch các khoản trợ cấp với hoạt động sản xuất. Những công cụ điều tiết thị trường (vốn được coi như là “trụ cột thứ nhất” của Chính sách nông nghiệp chung) vẫn được giữ nguyên, trong đó đặc biệt chú trọng đến một số biện pháp như: cơ chế quản lý khủng hoảng, đánh giá chất lượng môi trường của hoạt động khai thác, duy trì hạn ngạch sữa cho đến vụ mùa 2014-2015, v.v..
- Xây dựng các điều kiện đối với các khoản hỗ trợ dành cho các nhà sản xuất nông nghiệp nhằm hướng họ đi đến việc phải tốn trọng đầy đủ hơn các tiêu chuẩn châu Âu về môi trường, an toàn thực phẩm, sức khỏe động vật, bảo tồn đất đai (có tới 19 quy định hoặc chỉ thị liên quan đến các vấn đề này); đến việc phát triển “những điều kiện nông nghiệp và môi trường tốt” và duy trì những khu vực chăn thả bền vững;
- Trong việc cơ chế phân phối trợ cấp, yêu cầu có một phần trợ cấp trực tiếp dành cho phát triển nông thôn - “trụ cột thứ 2” của Chính sách nông nghiệp chụng;
- Yêu cầu các nước thành viên hoàn thành việc xây dựng một hệ thống tư vấn nông nghiệp muộn nhất là năm 2007.
- Trong lĩnh vực ngân sách, bổ sung nguyên tắc cho phép khả năng điều chỉnh mức tiền trợ cấp trực tiếp cho nông nghiệp nếu như mức trần của chi tiêu nông nghiệp trong Liên minh bị vượt quá.
Một vài chỉ báo liên quan đến nền nông nghiệp các nước tham gia Chính sách nông nghiệp chung châu Âu
Ailen
Gia nhập năm 1973
Thủ đô Dulin
Diện tích 70.300km
Dân số: 4 triệu người.
Diện tích đất nông nghiệp đã được sử dụng (ha): 4.458.000
Số đơn vị khai thác nông nghiệp: 142.000
Diện tích bình quân đất nông nghiệp trên mỗi đơn vị khai thác (ha): 31,4
Số dân làm nông nghiệp: 120.000 (tương đương khoảng 7% dân số trong độ tuổi lao động)
Sản phẩm nông nghiệp chính: Dê, cừu, bò
Sản lượng đánh bắt cá hàng năm (tấn): 356.300
Sản lượng nuôi trồng thủy sản (tấn): 60.950 |
Vương quốc Anh
Gia nhập năm 1973
Thủ đô London
Diện tích 244.100km
Dân số: 59,5 triệu người.
Diện tích đất nông nghiệp đã được sử dụng (ha): 15.799.000
Số đơn vị khai thác nông nghiệp: 233.000
Diện tích bình quân đất nông nghiệp trên mỗi đơn vị khai thác (ha): 67,7
Số dân làm nông nghiệp 39.000 (tương đương khoảng 1,4% dân số hoạt động)
Sản phẩm nông nghiệp chính: Dê, cừu, gia cầm, sữa, khoai tây, bò, các mặt hàng cá
Sản lượng đánh bắt cá hàng năm (tấn): 741.100
Sản lượng nuôi trồng thủy sản (tấn): 170.500 |
Đan mạch
Gia nhập năm1973
Thủ đô Copenhaghen
Diện tích 43.100km2
Dân số: 5,4 triệu người.
Diện tích đất nông nghiệp đã được sử dụng (ha): 2.694.000 ha
Số đơn vị khai thác nông nghiệp: 58.000
Diện tích bình quân đất nông nghiệp trên mỗi đơn vị khai thác (ha): 45,7
Số dân làm nông nghiệp: 96.000 (tương đương khoảng 3,5% dân số trong độ tuổi lao động)
Sản phẩm nông nghiệp chính: Thịt lợn, ngũ cốc, sữa
Sản lượng đánh bắt cá hàng năm (tấn): 1.510.500
Sản lượng nuôi trồng thủy sản (tấn): 41.600 |
Hà lan
Gia nhập năm 1957
Thủ đô Amsterdam
Diện tích 41.200km2
Dân số: 6 triệu người.
Diện tích đất nông nghiệp đã được sử dụng (ha): 1.933.000
Số đơn vị khai thác nông nghiệp: 102.000
Diện tích bình quân đất nông nghiệp trên mỗi đơn vị khai thác (ha): 20
Số dân làm nông nghiệp: 238.000 (tương đương khoảng 3,1% dân số trong độ tuổi lao động)
Sản phẩm nông nghiệp chính: Thịt lợn, gia cầm,sữa (pho mát)
Sản lượng đánh bắt cá hàng năm (tấn): 518.150
Sản lượng nuôi trồng thủy sản (tấn): 52.050 |
Bỉ
Gia nhập năm 1957
Thủ đô Bruxelles
Diện tích 30.500km2
Dân số: 10,4 triệu người.
Diện tích đất nông nghiệp đã được sử dụng (ha): 1.390.000
Số đơn vị khai thác nông nghiệp: 62.000
Diện tích bình quân đất nông nghiệp trên mỗi đơn vị khai thác (ha): 22,6
Số dân làm nông nghiệp: 56.000 (tương đương khoảng 1,4% dân số trong độ tuổi lao động)
Sản phẩm nông nghiệp chính: Khoai tây, bò
Sản lượng đánh bắt cá hàng năm (tấn): 30.200
Sản lượng nuôi trồng thủy sản (tấn): 1.630 |
Luxembourg
Gia nhập năm 1957
Thủ đô Luxembourg
Diện tích 2.600km2
Dân số: 400.000 người.
Diện tích đất nông nghiệp được sử dụng (ha): 128.000
Số đơn vị khai thác nông nghiệp: 3000
Diện tích bình quân đất nông nghiệp trên mỗi đơn vị khai thác (ha): 45,4
Số dân làm nông nghiệp: 3000 (tương đương khoảng 1,5% dân số trong độ tuổi lao động)
Sản phẩm nông nghiệp chính: Ngũ cốc, bò, nho, rừng
|
Pháp
Gia nhập năm 1957
Thủ đô Paris
Diện tích 544 000km2
Dân số: 62 triệu người.
Diện tích đất nông nghiệp đã được sử dụng (ha): 27.856.000ha
Số đơn vị khai thác nông nghiệp: 663.800
Diện tích bình quân đất nông nghiệp trên mỗi đơn vị khai thác (ha): 42
Số dân làm nông nghiệp: 964.000 (tương đương khoảng 4,1% dân số trong độ tuổi lao động)
Sản phẩm nông nghiệp chính: Thịt bò thô, thịt lợn, gia cầm, rượu, lúa mỳ, củ cải đường
Sản lượng đánh bắt cá hàng năm (tấn): 604.350
Sản lượng nuôi trồng thủy sản (tấn): 252.000 |
Đức
Gia nhập năm 1957
Thủ đô Berlin
Diện tích: 356.900km2
Dân số: 82,5 triệu người.
Diện tích đất nông nghiệp đã được sử dụng (ha): 17.038.000
Số đơn vị khai thác nông nghiệp: 472.000
Diện tích bình quân đất nông nghiệp trên mỗi đơn vị khai thác (ha): 36,3
Số dân làm nông nghiệp: 956.000 (tương đương khoảng 2,6% dân số trong độ tuổi lao động)
Sản phẩm nông nghiệp chính: Ngũ cốc (lúa mỳ), sữa,lợn, gia cầm, cây hoa bia, khoai tây
Sản lượng đánh bắt cá hàng năm (tấn): 211.300
Sản lượng nuôi trồng thủy sản (tấn): 53 400 |
Bồ Đào Nha
Gia nhập năm 1986
Thủ đô Lisbonne
Diện tích: 92.400km2
Dân số: 10,5 triệu người
Diện tích đất nông nghiệp đã được sử dụng (ha): 3.838.000
Số đơn vị khai thác nông nghiệp: 416 000
Diện tích bình quân đất nông nghiệp trên mỗi đơn vị khai thác (ha): 9,3
Số dân làm nông nghiệp: 645.000 (tương đương khoảng 12,9% dân số trong độ tuổi lao động)
Sản phẩm nông nghiệp chính: Rượu, cây ô lưu
Sản lượng đánh bắt cá hàng năm (tấn): 191.100
Sản lượng nuôi trồng thủy sản (tấn): 7.800 |
Tây Ban Nha
Gia nhập năm 1986
Thủ đô Madrid
Diện tích 504.000km2
Dân số: 81 triệu người.
Diện tích đất nông nghiệp đã được sử dụng (ha): 25.596.000
Số đơn vị khai thác nông nghiệp: 1.287.000
Diện tích bình quân đất nông nghiệp trên mỗi đơn vị khai thác (ha): 20,3
Số dân làm nông nghiệp: 1.025.000 (tương đương khoảng 7,1% dân số trong độ tuổi lao động)
Sản phẩm nông nghiệp chính: Rau quả, dầu ô lưu, nho, các sản phẩm cá
Sản lượng đánh bắt cá hàng năm (tấn): 1.087.500
Sản lượng nuôi trồng thủy sản (tấn): 312.650
|
Italia
Gia nhập năm 1957
Thủ đô Rome
Diện tích: 301.300km2
Dân số: 57,5 triệu người.
Diện tích đất nông nghiệp đã được sử dụng: 15.355.000
Số đơn vị khai thác nông nghiệp: 2.152.000
Diện tích bình quân đất nông nghiệp trên mỗi đơn vị khai thác (ha): 6,1
Số dân làm nông nghiệp: 1.113.000 (tương đương khoảng 5,2% dân số trong độ tuổi lao động)
Sản phẩm nông nghiệp chính: Rau quả, nho, ô lưu, ngũ cốc, thuốc lá
Sản lượng đánh bắt cá hàng năm (tấn): 310.400
Sản lượng nuôi trồng thủy sản (tấn): 212.300
|
Malta
Gia nhập năm 2004
Thủ đô La Valette
Diện tích 316km2
Dân số: 391.400 người
Diện tích đất nông nghiệp đã được sử dụng (ha): 12.000
Số đơn vị khai thác nông nghiệp: 11.400
Diện tích bình quân đất nông nghiệp trên mỗi đơn vị khai thác (ha): 1
Số dân làm nông nghiệp: 3000 (tương đương khoảng 2,1% dân số trong độ tuổi lao động)
Sản phẩm nông nghiệp chính: Rau ( cà chua)
Sản lượng đánh bắt cá hàng năm (tấn): 880
Sản lượng nuôi trồng thủy sản (tấn): 1.235 |
Thụy điển
Gia nhập năm 1995
Thủ đô Stockhom
Diện tích: 450.000km2
Dân số: 9 triệu người
Diện tích đất nông nghiệp đã được sử dụng (ha): 3.054.000
Số đơn vị khai thác nông nghiệp: 81.000
Diện tích bình quân đất nông nghiệp trên mỗi đơn vị khai thác (ha): 37,7
Số dân làm nông nghiệp: 114.000 (tương đương khoảng 2,6% dân số trong độ tuổi lao động)
Sản phẩm nông nghiệp chính: Ngũ cốc, rừng, sữa,
Sản lượng đánh bắt cá hàng năm (tấn): 311.850
Sản lượng nuôi trồng thủy sản (tấn): 6.800 |
Phần lan
Gia nhập năm 1995
Thủ đô Helsiki
Diện tích: 337.100km2
Dân số: 5,2 triệu người
Diện tích đất nông nghiệp được sử dụng (ha): 2.216.000
Số đơn vị khai thác nông nghiệp: 81.000
Diện tích bình quân đất nông nghiệp trên mỗi đơn vị khai thác (ha): 27,3
Số dân làm nông nghiệp 140.000 (tương đương khoảng 5,8% dân số trong độ tuổi lao động)
Sản phẩm nông nghiệp chính: cây rừng, hoa quả
Sản lượng đánh bắt cá hàng năm (tấn): 150.100
Sản lượng nuôi trồng thủy sản (tấn): 15.750
|
Estonia
Gia nhập năm 2004
Thủ đô Tallin
Diện tích 45.227 Km2
Dân số: 1.366.700 người
Diện tích đất nông nghiệp được sử dụng (ha): 891.000
Số đơn vị khai thác nông nghiệp: 83.300
Diện tích bình quân đất nông nghiệp trên mỗi đơn vị khai thác (ha): 20,1
Số dân làm nông nghiệp 7.43.000 (tương đương khoảng 7,1% dân số trong độ tuổi lao động)
Sản phẩm nông nghiệp chính: Thịt lợn , bò
Sản lượng đánh bắt cá hàng năm (tấn):105.000
Sản lượng nuôi trồng thủy sản (tấn): 470
|
Ba lan
Gia nhập năm 2004
Thủ đô Varsovie
Diện tích: 312.678 km2
Dân số: 38.644.200 người
Diện tích đất nông nghiệp đã được sử dụng (ha): 18.246.000
Số đơn vị khai thác nông nghiệp: 1.880.900
Diện tích bình quân đất nông nghiệp trên mỗi đơn vị khai thác (ha): 7,2
Số dân làm nông nghiệp: 2.736.000 (tương đương khoảng 19,2% dân số trong độ tuổi lao động)
Sản phẩm nông nghiệp chính: ngũ cốc, khoai tây , thịt lợn, sữa
Sản lượng đánh bắt cá hàng năm (tấn): 225.050
Sản lượng nuôi trồng thủy sản (tấn): 35.450 |
Litunia
Gia nhập năm 2004
Thủ đô Vilnius
Diện tích 65.300 km2
Dân số: 3.692.000 người
Diện tích đất nông nghiệp đã được sử dụng (ha): 3.487.000
Số đơn vị khai thác nông nghiệp: 537.000
Diện tích bình quân đất nông nghiệp trên mỗi đơn vị khai thác (ha): 6,2
Số dân làm nông nghiệp: 245.000 (tương đương khoảng 16,5% dân số trong độ tuổi lao động)
Sản phẩm nông nghiệp chính: Ngũ cốc, khoai tây, sữa, thịt lợn
Sản lượng đánh bắt cá hàng năm (tấn): 150.831
Sản lượng nuôi trồng thủy sản (tấn): 2000 |
Lettonia
Gia nhập năm 2004
Thủ đô Riga
Diện tích: 64.597 km2
Dân số: 2.336.100 người
Diện tích đất nông nghiệp đã được sử dụng (ha): 2.485.000
Số đơn vị khai thác nông nghiệp: 124.900
Diện tích bình quân đất nông nghiệp trên mỗi đơn vị khai thác (ha): 18
Số dân làm nông nghiệp: 145.000 (tương đương khoảng 15% dân số trong độ tuổi lao động)
Sản phẩm nông nghiệp chính: Ngũ cốc, thịt lợn, sữa
Sản lượng đánh bắt cá hàng năm (tấn): 125.450
Sản lượng nuôi trồng thủy sản (tấn): 470 |
Cộng hoà Séc
Gia nhập năm 2004
Thủ đô Prague
Diện tích: 78.870 km2
Dân số: 10.266.500 người
Diện tích đất nông nghiệp đã được sử dụng (ha): 4.280.000
Số đơn vị khai thác nông nghiệp: 56.487
Diện tích bình quân đất nông nghiệp trên mỗi đơn vị khai thác (ha): 64,5
Số dân làm nông nghiệp: 228.000 (tương đương khoảng 4,9% dân số trong độ tuổi lao động)
Sản phẩm nông nghiệp chính: Sữa, thịt bò, ngũ cốc, thịt lợn
Sản lượng đánh bắt cá hàng năm (tấn): 4.650
Sản lượng nuôi trồng thủy sản (tấn): 20.100 |
Slovakia
Gia nhập năm 2004
Thủ đô Bratislava
Diện tích: 49.035 km2
Dân số: 5.402.500 người
Diện tích đất nông nghiệp đã được sử dụng (ha): 2.444.000
Số đơn vị khai thác nông nghiệp: 276.724
Diện tích bình quân đất nông nghiệp trên mỗi đơn vị khai thác (ha): 8,9
Số dân làm nông nghiệp: 132.000 (tương đương khoảng 6,3% dân số trong độ tuổi lao động)
Sản phẩm nông nghiệp chính: Lúa mỳ, rau , sữa, thịt lợn
Sản lượng đánh bắt cá hàng năm (tấn): 1.550
Sản lượng nuôi trồng thủy sản (tấn): 1000 |
Hungary
Gia nhập năm 2004
Thủ đô Budapest
Diện tích: 93.032 km2
Dân số: 10.005.300 người
Diện tích đất nông nghiệp đã được sử dụng (ha): 5.853.000
Số đơn vị khai thác nông nghiệp: 966.916
Diện tích bình quân đất nông nghiệp trên mỗi đơn vị khai thác (ha): 6,7
Số dân làm nông nghiệp: 235.000 (tương đương khoảng 6,1% dân số trong độ tuổi lao động)
Sản phẩm nông nghiệp chính: Rau, ngô, lúa mỳ, thịt lợn, sữa, gia cầm
Sản lượng đánh bắt cá hàng năm (tấn): 6.650
Sản lượng nuôi trồng thủy sản (tấn): 3.050 |
Áo
Gia nhập năm 1995
Thủ đô Vienne
Diện tích: 83.900 km2
Dân số: 8,1 triệu người
Diện tích đất nông nghiệp đã được sử dụng (ha): 3.375.000
Số đơn vị khai thác nông nghiệp: 200.000
Diện tích bình quân đất nông nghiệp trên mỗi đơn vị khai thác (ha): 17
Số dân làm nông nghiệp: 215.000 (tương đương khoảng 5,8% dân số trong độ tuổi lao động)
Sản phẩm nông nghiệp chính: Sữa, thịt bò, nho
Sản lượng đánh bắt cá hàng năm (tấn): 360
Sản lượng nuôi trồng thủy sản (tấn): 2.400
|
Slovenia
Gia nhập năm 2004
Thủ đô Ljubjanna
Diện tích: 20.273 km2
Dân số: 1.990.100 người
Diện tích đất nông nghiệp đã được sử dụng (ha): 486.000
Số đơn vị khai thác nông nghiệp: 90.675
Diện tích bình quân đất nông nghiệp trên mỗi đơn vị khai thác (ha): 5,1
Số dân làm nông nghiệp: 790.000 (tương đương khoảng 9,9% dân số trong độ tuổi lao động)
Sản phẩm nông nghiệp chính: cây rơm cỏ, sữa, thịt bò, thịt lợn
Sản lượng đánh bắt cá hàng năm (tấn): 1.830
Sản lượng nuôi trồng thủy sản (tấn): 1.650
|
Hy lạp
Gia nhập năm 1981
Thủ đô Athènes
Diện tích: 132.000 Km2
Dân số: 11 triệu người
Diện tích đất nông nghiệp đã được sử dụng (ha): 3.575.000
Số đơn vị khai thác nông nghiệp: 814.000
Diện tích bình quân đất nông nghiệp trên mỗi đơn vị khai thác (ha): 4,4
Số dân làm nông nghiệp: 627.000 (tương đương khoảng 16% dân số trong độ tuổi lao động)
Sản phẩm nông nghiệp chính: Nho, ô liu, bông, thuốc
Sản lượng đánh bắt cá hàng năm (tấn): 94.400
Sản lượng nuôi trồng thủy sản (tấn): 7.800
|
Sýp
Gia nhập năm 2004
Thủ đô Nicosie
Diện tích: 9.251 km2
Dân số: 759.300 người
Diện tích đất nông nghiệp đã được sử dụng (ha): 143.000
Số đơn vị khai thác nông nghiệp: 44.797 (số liệu năm 1994)
Diện tích bình quân đất nông nghiệp trên mỗi đơn vị khai thác (ha): 3,6 ( số liệu năm 1994)
Số dân làm nông nghiệp: 14.000 (tương đương khoảng 4,9% dân số trong độ tuổi lao động)
Sản phẩm nông nghiệp chính: Rau quả, nho
Sản lượng đánh bắt cá hàng năm (tấn): 75.800
Sản lượng nuôi trồng thủy sản (tấn): 1.900
|
Chỉ tiêu nông nghiệp của liên minh châu Âu so với một số nước
So sánh mức chi tiêu nông nghiệp trong chi công của một số nền kinh tế |
|
Na Uy |
EU 25 |
Hoa Kỳ |
Nhật Bản |
Thụy Sĩ |
Chi tiêu công (triệu euros) |
56 047 |
1 922 533 |
2 010 970 |
703 922 |
29 412 |
Chi tiêu nông nghiệp (triệu euros) |
1 642 |
57 087 |
68 731 |
26 000 |
2 324 |
Tỉ lệ chi tiêu nông nghiệp trong chi tiêu công |
2,93% |
2,97% |
3,41% |
3,67% |
7,90% |
(Nguồn: Eurostat 2004, USDA, Bộ Tài chính và Nông nghiệp Thụy Sĩ, Na Uy và Nhật Bản) |
Danh sách 15 nước xuất khẩu nông nghiệp
hàng đầu vào thị trường EU-15 |
Thứ tự |
Nước |
Giá trị
(triệu đôla) |
Thị phần trong
EU-15 |
1 |
Hoa Kỳ |
10 641 |
10,85% |
2 |
Brazil |
10 086 |
10,28% |
3 |
Achentina |
5 207 |
5,31% |
4 |
Canada |
3 154 |
3,21% |
5 |
Na Uy |
2 898 |
2,95% |
6 |
Trung Quốc |
2 662 |
2,71% |
7 |
Bờ Biển Ngà |
2 604 |
2,65% |
8 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
2 474 |
2,52% |
9 |
Nga |
2 366 |
2,41% |
10 |
Nam Phi |
2 364 |
2,41% |
11 |
Niu-Di lân |
2 343 |
2,39% |
12 |
Indônêxia |
2 263 |
2,31% |
14 |
Úc |
2 050 |
2,09% |
(Nguồn: WTO - Thống kê thương mại quốc tế 2004) |
Các mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu của EU |
|
Giá trị
(1000 đôla) |
Giá trị trong tổng xuất khẩu |
1. Rau, quả |
30 750 046 |
16,6% |
2. Thịt các loại |
21 142 346 |
11,4% |
3. Ngũ cốc và những sản phẩm chế biến từ ngũ cốc |
20 516 966 |
11,1% |
4. Sữa và các sản phẩm từ sữa |
19 077 337 |
10,3% |
5. Rượu vang và các đồ uống khác |
11 623 635 |
6,3% |
6. Thực phẩm chế biến các loại |
9 088 345 |
4,9% |
7. Thuốc lá |
8 564 141 |
4,6% |
8. Dầu động vật và thực vật |
7 184 293 |
3,9% |
9. Thức ăn gia súc |
6 790 588 |
3,7% |
10. Đường và các sản phẩm từ đường |
2 799 283 |
1,5% |
Giá trị |
184 96 153 |
74,5% |
(Nguồn: FAO Stats) |
Ngô Vi Dũng
Trần Lan Phương
(tổng hợp)
Tham khảo:
Commission européenne, 2005, Eurobarometre spécial 221/Vague 62.2 - TNS Opinion & Social, Les Européens et la Politique Agricole Commune.
Eurostat : L’europe en chiffres: Annuaire Eurostat 2005. Chapitre 7 - L’agriculture, sylviculture et la pêche.
Conseil prospective européenne et internationale pỏu l’agriculture et l’alimentation, 2003, Réflexions sur l’avenir de la Politique Agricole Commune.
Ministère de l’agriculture et de la pêche: La PAC - un modèle équilibre à mieux comprendre
____ L’europe agricole et alimentaire à 25.
____ Quelques points de repères sur la Politique Agricole Commune
Theo dòng sự kiện