Tình hình xuất khẩu các mặt hàng nông lâm thủy sản tháng 10/2023

08/11/2023

Kim ngạch xuất khẩu nông lâm thuỷ sản tháng 10 năm 2023 ước đạt 4,81 tỷ Đô la Mỹ, đưa tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm thuỷ sản 10 tháng đầu năm 2023 đạt 43,08 tỷ Đô la Mỹ, giảm 4,2% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông sản đạt 21,94 tỷ Đô la Mỹ, tăng 17%; Giá trị xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi đạt 402 triệu USD, tăng 22%; Giá trị xuất khẩu thuỷ sản đạt 7,45 tỷ Đô la Mỹ, giảm 20,5%; Giá trị xuất khẩu các mặt hàng lâm sản đạt 11,65 tỷ Đô la Mỹ, giảm 19,3%; Giá trị xuất khẩu đầu vào sản xuất đạt 1,64 tỷ Đô la Mỹ, giảm 20,3%; Giá trị xuất khẩu muối đạt 4,6 triệu Đô la Mỹ, tăng 10,9%.

Trong 10 tháng đầu năm 2023, châu Á (thị phần 49,1%), châu Mỹ (thị phần 22,6%) và châu Âu (thị phần 10,5%) là các khu vực tiêu thụ nông lâm thủy sản lớn nhất của Việt Nam. Hai khu vực còn lại gồm châu Phi (chiếm 2,1%) và châu Đại Dương (chiếm 1,5%) có thị phần tương đối nhỏ. Ước tổng giá trị xuất khẩu nông lâm thủy sản 10 tháng đầu năm 2023 của Việt Nam tới khu vực châu Á tăng 5,7%, đạt 21,13 tỷ Đô la Mỹ; châu Mỹ giảm 20,6%, đạt 9,74 tỷ Đô la Mỹ; châu Âu giảm 11,8%, đạt 4,5 tỷ Đô la Mỹ; châu Phi tăng 21,6%, đạt 910 triệu Đô la Mỹ; và châu Đại Dương giảm 17,2%, đạt 641 triệu Đô la Mỹ.

Trung Quốc, Hoa Kỳ và Nhật Bản là 3 thị trường xuất khẩu các mặt hàng nông lâm thủy sản lớn nhất của Việt Nam trong 10 tháng đầu năm 2023. Giá trị xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc chiếm tỷ trọng 22,8%, tăng 16,2% so với cùng kỳ năm 2022; xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ chiếm tỷ trọng 20,6%, giảm 20,8%; và xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản chiếm tỷ trọng 7,5%, giảm 8,5%.

Cán cân thương mại ngành nông lâm thủy sản Việt Nam 10 tháng đầu năm 2023 ước đạt thặng dư 9,3 tỷ Đô la Mỹ, tăng 26,2% so với cùng kỳ năm 2022.

Xuất khẩu một số mặt hàng chính

Cà phê: Xuất khẩu cà phê tháng 10 năm 2023 ước đạt 60 nghìn tấn với giá trị đạt 189 triệu Đô la Mỹ, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu cà phê 10 tháng đầu năm 2023 đạt 1,31 triệu tấn và 3,32 tỷ Đô la Mỹ, giảm 9,5% về khối lượng và giảm 0,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

Giá cà phê xuất khẩu bình quân 10 tháng đầu năm 2023 ước đạt 2.527 Đô la Mỹ/tấn, tăng 10,3% so với cùng kỳ năm 2022.

Đức, Italia và Nhật Bản là 3 thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2023 với thị phần lần lượt là 10,6%, 8,4%, và 7,6%. Trong nhóm 15 thị trường xuất khẩu lớn nhất, thị trường có giá trị xuất khẩu cà phê tăng mạnh nhất là Inđônêxia (gấp 2,1 lần), thị trường có giá trị xuất khẩu cà phê giảm mạnh nhất là Bỉ (giảm 46,8%).

Cao su: Xuất khẩu cao su tháng 10 năm 2023 ước đạt 220 nghìn tấn với giá trị đạt 282 triệu Đô la Mỹ, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu cao su 10 tháng đầu năm 2023 đạt 1,62 triệu tấn và 2,16 tỷ Đô la Mỹ, tăng 0,1% về khối lượng nhưng giảm 17,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

Giá cao su xuất khẩu bình quân 10 tháng năm 2023 ước đạt 1.330 Đô la Mỹ/tấn, giảm 17,3% so với cùng kỳ năm 2022.

Trong 9 tháng đầu năm 2023, Trung Quốc, Ấn Độ và Hàn Quốc là 3 thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của Việt Nam, chiếm thị phần lần lượt là 76,8%, 6% và 2,7%. Trong nhóm 15 thị trường xuất khẩu lớn nhất, giá trị xuất khẩu cao su giảm ở tất cả các thị trường, trong đó thị trường có giá trị xuất khẩu giảm mạnh nhất là Srilanca (giảm 70,8%).

Chè: Khối lượng xuất khẩu chè tháng 10 năm 2023 ước đạt 15 nghìn tấn với giá trị đạt 25 triệu Đô la Mỹ, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu chè 10 tháng đầu năm 2023 đạt 97 nghìn tấn và 166 triệu Đô la Mỹ, giảm 20,1% về khối lượng và giảm 15% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

Giá chè xuất khẩu bình quân 10 tháng đầu năm 2023 ước đạt 1.710 Đô la Mỹ/tấn, tăng 6,3% so với năm 2022.

Trong 9 tháng đầu năm 2023, Pakixtan (thị phần 45,8%), Đài Loan (thị phần 12,7%), và Nga (thị phần 5,9%) là 3 thị trường xuất khẩu chè lớn nhất của Việt Nam. Trong nhóm 15 thị trường xuất khẩu lớn nhất, giá trị xuất khẩu chè tăng mạnh nhất ở thị trường Thổ Nhĩ Kỳ (gấp 9,2 lần) và giảm mạnh nhất ở thị trường Đài Loan (giảm 39,8%).

Gạo: Khối lượng gạo xuất khẩu tháng 10 năm 2023 ước đạt 700 nghìn tấn với giá trị 433 triệu Đô la Mỹ, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu gạo 10 tháng đầu năm 2023 đạt 7,12 triệu tấn và 3,97 tỷ Đô la Mỹ, tăng 17% về khối lượng và tăng 34,9% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

Giá gạo xuất khẩu bình quân 10 tháng đầu năm 2023 ước đạt 558 Đô la Mỹ/tấn, tăng 15,3% so với cùng kỳ năm 2022.

Trong 9 tháng đầu năm 2023, Philippin là thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất của Việt Nam với thị phần chiếm 36,5%, đạt 2,44 triệu tấn và 1,29 tỷ Đô la Mỹ, giảm 1,1% về khối lượng nhưng tăng 12,8% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022. Trong nhóm 15 thị trường xuất khẩu gạo lớn nhất, thị trường có giá trị tăng mạnh nhất là Thổ Nhĩ Kỳ (gấp 105,9 lần). Ngược lại, thị trường có giá trị xuất khẩu gạo giảm mạnh nhất là Bờ Biển Ngà (giảm 17,3%).

Rau quả: Giá trị xuất khẩu rau quả tháng 10 năm 2023 ước đạt 700 triệu Đô la Mỹ, đưa tổng giá trị xuất khẩu rau quả 10 tháng đầu năm 2023 đạt gần 4,91 tỷ Đô la Mỹ, tăng 78,9% so với cùng kỳ năm 2022.

Trong 9 tháng đầu năm 2023, Trung Quốc đứng vị trí thứ nhất về tiêu thụ hàng rau quả của Việt Nam với 65,3% thị phần, giá trị đạt 2,75 tỷ Đô la Mỹ. Trong nhóm 15 thị trường lớn nhất, Trung Quốc cũng là thị trường có giá trị xuất khẩu rau quả tăng mạnh nhất (gấp 2,6 lần). Ngược lại, thị trường có giá trị xuất khẩu rau quả giảm mạnh nhất là Hồng Kông (giảm 30,7%).

Hạt điều: Khối lượng hạt điều xuất khẩu tháng 10 năm 2023 ước đạt 60 nghìn tấn với giá trị 328 triệu Đô la Mỹ, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu hạt điều 10 tháng đầu năm 2023 đạt 513 nghìn tấn và 2,92 tỷ Đô la Mỹ, tăng 20,8% về khối lượng và tăng 14,8% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

Giá hạt điều xuất khẩu bình quân 10 tháng đầu năm 2023 ước đạt 5.693 Đô la Mỹ/tấn, giảm 5% so với cùng kỳ năm 2022.

Trong 9 tháng đầu năm 2023, Hoa Kỳ, Trung Quốc và Hà Lan tiếp tục là 3 thị trường xuất khẩu hạt điều lớn nhất của Việt Nam, chiếm thị phần lần lượt là 25,3%, 16,7% và 9,9%. Giá trị xuất khẩu hạt điều tăng mạnh nhất ở các Tiểu vương quốc Arập Thống Nhất (tăng 57,1%), giảm mạnh nhất ở thị trường Israen (giảm 19,4%).

Hạt tiêu: Khối lượng hạt tiêu xuất khẩu tháng 10 năm 2023 ước đạt 17 nghìn tấn với giá trị 62 triệu Đô la Mỹ, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu hạt tiêu 10 tháng đầu năm 2023 đạt 223 nghìn tấn và 745 triệu Đô la Mỹ, tăng 16,2% về khối lượng nhưng giảm 11% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

Giá tiêu xuất khẩu bình quân 10 tháng đầu năm 2023 ước đạt 3.339 Đô la Mỹ/tấn, giảm 23,4% so với cùng kỳ năm 2022.

Trong 9 tháng đầu năm 2023, ba thị trường xuất khẩu hạt tiêu lớn nhất của Việt Nam là Hoa Kỳ, Ấn Độ và các Tiểu vương quốc Arập Thống Nhất với tổng thị phần là 31,8%. Giá trị xuất khẩu hạt tiêu tăng mạnh nhất tại thị trường Thổ Nhĩ Kỳ (tăng 42,1%) và giảm mạnh nhất ở thị trường các Tiểu vương quốc Arập Thống Nhất (giảm 40,7%).

Sắn và các sản phẩm từ sắn: Khối lượng xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn tháng 10 năm 2023 ước đạt 280 nghìn tấn với giá trị 134 triệu Đô la Mỹ, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn 10 tháng đầu năm 2023 đạt 2,41 triệu tấn và 1,03 tỷ Đô la Mỹ, giảm 6% về khối lượng và giảm 9,1% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

Giá xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn bình quân 10 tháng đầu năm 2023 ước đạt 425 Đô la Mỹ/tấn, giảm 3,3% so với cùng kỳ năm 2022.

Trong 10 tháng đầu năm 2023, Trung Quốc là thị trường tiêu thụ chính của mặt hàng sắn và các sản phẩm từ sắn xuất khẩu của Việt Nam, chiếm 90,3% thị phần, giảm 8,4% về khối lượng và giảm 14% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

Sản phẩm chăn nuôi: Giá trị xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi trong tháng 10 năm 2023 ước đạt 40 triệu Đô la Mỹ, đưa tổng giá trị xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi 10 tháng đầu năm 2023 đạt 402 triệu Đô la Mỹ, tăng 22% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, xuất khẩu sữa và sản phẩm sữa đạt 113 triệu Đô la Mỹ, tăng 26%; xuất khẩu thịt và phụ phẩm dạng thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của động vật đạt 123 triệu Đô la Mỹ, tăng 36,4%.

Thuỷ sản: Giá trị xuất khẩu thủy sản trong tháng 10 năm 2023 ước đạt 850 triệu Đô la Mỹ, đưa tổng giá trị xuất khẩu thủy sản 10 tháng đầu năm 2023 đạt 7,45 tỷ Đô la Mỹ, giảm 20,5% so với cùng kỳ năm 2022.

Trong 9 tháng đầu năm 2023, Hoa Kỳ, Nhật Bản và Trung Quốc là 3 thị trường xuất khẩu chính của thủy sản Việt Nam, chiếm 49,8% tổng giá trị xuất khẩu thủy sản. Giá trị xuất khẩu thủy sản giảm ở hầu hết các thị trường chính, trong đó giảm mạnh nhất ở thị trường Canađa (giảm 49,3%). Đài Loan là thị trường lớn duy nhất có tiêu thụ thủy sản Việt Nam tăng trưởng với mức tăng nhẹ 1%.

Gỗ và sản phẩm gỗ: Giá trị xuất khẩu gỗ và sản phẩm từ gỗ tháng 10 năm 2023 ước đạt 1,2 tỷ Đô la Mỹ, đưa tổng giá trị xuất khẩu mặt hàng này 10 tháng đầu năm 2023 đạt 10,82 tỷ Đô la Mỹ, giảm 19,9% so với cùng kỳ năm 2022.

Trong 9 tháng đầu năm 2023, Hoa Kỳ, Nhật Bản và Trung Quốc là 3 thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ lớn nhất của Việt Nam, chiếm tổng thị phần 79,5%. Thị trường có giá trị xuất khẩu tăng mạnh nhất là Ấn Độ (gấp 3,6 lần). Thị trường có giá trị xuất khẩu giảm mạnh nhất là Đức (giảm 53,1%).

 

Đỗ Văn Hảo, Bộ môn Nghiên cứu Thị trường và Ngành hàng/Ipsard


Tin khác