Dự thảo Nghị định về quyền hạn, cơ cấu của Bộ

24/08/2007

Sau khi thực hiện sắp bộ máy tổ chức nhiệm kì mới, mới đây Chính phủ đã công bố Dự thảo Nghị định về quyền hạn, cơ cấu của Bộ để lấy ý kiến nhân dân. Chúng tôi xin đăng nguyên văn Dự thảo này.

CHÍNH PHỦ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

-----------

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: /2007/NĐ-CP

Dự thảo

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ

Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và

cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ

(thay thế Nghị định số 86/2002/NĐ-CP)

-------------

CHÍNH PHỦ:

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Nghị quyết phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2007 số……ngày…..tháng ….. năm 2007;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương I

NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chung về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ; chế độ làm việc và quyền hạn, trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ.

2. Đối với Bộ được phân công giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực, ngoài việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn chung, còn có một số nhiệm vụ, quyền hạn khác quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng Bộ.

3. Đối với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ngoài việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn chung, còn có một số nhiệm vụ, quyền hạn khác quản lý nhà nước về lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

Điều 2. Vị trí và chức năng

Bộ, cơ quan ngang Bộ (dưới đây gọi chung là Bộ) là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các ngành ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.

Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ (dưới đây gọi chung là Bộ trưởng) là thành viên Chính phủ, là người đứng đầu và lãnh đạo một Bộ; chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, trước Quốc hội về quản lý các ngành, lĩnh vực được giao trong phạm vi cả nước; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại các Điều 6, 23, 24, 25, 26, 27, 28 của Luật Tổ chức Chính phủ năm 2001 và những quy định cụ thể tại Nghị định này.

2. Cấp phó của người đứng đầu Bộ, cơ quan ngang Bộ (dưới đây gọi chung là Thứ trưởng) có chức năng giúp Bộ trưởng, được Bộ trưởng phân công theo dõi, chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về nhiệm vụ được phân công.

Khi Bộ trưởng vắng mặt, một Thứ trưởng được Bộ trưởng uỷ nhiệm thay Bộ trưởng giải quyết công việc của Bộ và Bộ trưởng.

3. Số lượng Thứ trưởng ở mỗi Bộ không quá bốn người. Trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BỘ VÀ BỘ TRƯỞNG

Điều 4. Về pháp luật

1. Trình Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh; dự thảo Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ theo chương trình kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của Bộ đã được phê duyệt và các dự án, văn bản quy phạm pháp luật khác theo sự phân công của Chính phủ;

2. Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo Quyết định, Chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền chỉ đạo, điều hành của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật;

3. Ban hành các Quyết định, Chỉ thị, Thông tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó;

4. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;

5. Kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật do các Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành có liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; nếu phát hiện những quy định do các cơ quan đó ban hành không đúng thẩm quyền hoặc trái các văn bản quy phạm pháp luật về ngành, lĩnh vực do Bộ phụ trách thì giải quyết theo quy định tại các khoản 3, 4, 5 Điều 14 của Nghị định này.

6. Bộ có trách nhiệm lấy ý kiến trên mạng Internet trước khi trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật (trừ các văn bản quy phạm pháp luật có quy định mật).

Điều 5. Về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch

1. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ dự án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, năm năm, hàng năm và các công trình quan trọng trong ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

2. Công bố chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển sau khi được phê duyệt (trừ những vấn đề thuộc bí mật nhà nước); tổ chức chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đó;

3. Thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng có liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ;

4. Thẩm định trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ về nội dung các báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi các Chương trình, Dự án, Đề án thuộc ngành, lĩnh vực của Bộ; chịu trách nhiệm về nội dung các Báo cáo, Dự án nêu trên do cơ quan và tổ chức của Bộ thực hiện; phê duyệt và quyết định đầu tư các Dự án thuộc thẩm quyền của Bộ theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Về hợp tác quốc tế

1. Trình Chính phủ việc đàm phán, ký, gia nhập điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước, nhân danh Chính phủ về ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ.

2. Tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế đã ký kết hoặc gia nhập thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ.

3. Trình Chính phủ việc ký kết, gia nhập, phê duyệt các điều ước quốc tế và chủ trương, biện pháp, mở rộng quan hệ với nước ngoài, vùng lãnh thổ và các tổ chức quốc tế thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.

4. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế và thực hiện chủ trương biện pháp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

5. Tham gia các tổ chức quốc tế theo sự phân công của Chính phủ.

6. Thực hiện hợp tác quốc tế về ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật; cho phép các đơn vị trực thuộc, các cơ quan tổ chức nước ngoài do cơ quan trung ương cấp giấy phép hoạt động tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế có nội dung liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ.

7. Kiểm tra việc thực hiện các chương trình, dự án quốc tế tài trợ thuộc ngành, lĩnh vực do bộ phụ trách; chỉ đạo và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án quốc tế tài trợ của Bộ.

Điều 7. Về cải cách hành chính

1. Quyết định và tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách hành chính của Bộ theo chương trình, kế hoạch cải cách hành chính nhà nước của Chính phủ và sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ;

2. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế, pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực của Bộ;

3. Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của Bộ, của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ; thực hiện kiện toàn tổ chức bộ máy của Bộ tinh gọn, hợp lý, giảm đầu mối;

4. Thực hiện phân công, phân cấp cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc bảo đảm tách rõ quản lý nhà nước với hoạt động của doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp nhà nước; trình Chính phủ quyết định việc phân cấp nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cho chính quyền địa phương;

5. Quyết định và chỉ đạo việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính bao gồm rà soát, tự huỷ bỏ và sửa đổi theo thẩm quyền hoặc trình cấp thẩm quyền xem xét, sửa đổi, đơn giản công khai các loại thủ tục hành chính thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ;

6. Chỉ đạo việc thực hiện các quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm việc sử dụng biên chế, kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính và chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính đối với đơn vị sự nghiệp nhà nước; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001-2000 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước;

7. Quyết định và chỉ đạo thực hiện đổi mới phương thức làm việc, hiện đại hoá công sở và ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động của Bộ;

8. Báo cáo việc thực hiện cải cách hành chính hàng năm trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định.

Điều 8. Về thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước

Phương án 1: Quy định chung nhiệm vụ, quyền hạn này đối với các Bộ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực:

1. Trình Thủ tướng Chính phủ Đề án thành lập, sắp xếp, tổ chức lại, cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ và chỉ đạo việc tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;

2. Phê duyệt Điều lệ và bổ nhiệm, miễn nhiệm Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc đối với doanh nghiệp nhà nước chưa cổ phần hoá, không có Hội đồng quản trị thuộc phạm vi quản lý của Bộ và các doanh nghiệp được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền;

3. Trình Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm các thành viên Hội đồng quản trị của các doanh nghiệp nhà nước đặc biệt quan trọng theo danh mục do Thủ tướng Chính phủ quy định.

Phương án 2: Không quy định chung về nhiệm vụ, quyền hạn nêu trên của các Bộ trong Nghị định này, mà quy định trong Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng Bộ.

Điều 9.Về quản lý nhà nước các tổ chức thực hiện dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ

1. Trình Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách về cung ứng các dịch vụ công; về thực hiện xã hội hoá các hoạt động cung ứng dịch vụ công trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;

2. Trình Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch mạng lưới tổ chức sự nghiệp; điều kiện, tiêu chí thành lập các tổ chức sự nghiệp nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực;

3. Ban hành các tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật và thời gian đảm bảo cung ứng các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực theo thẩm quyền;

4. Hướng dẫn, tạo điều kiện và hỗ trợ cho các tổ chức thực hiện dịch vụ công hoạt động theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 10. Về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân khác

Phương án 1: quy định chung nhiệm vụ, quyền hạn này đối với Bộ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực:

1. Đề xuất cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ và định hướng phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc mọi thành phần kinh tế trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;

2. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định đối với ngành, nghề kinh doanh, dịch vụ có điều kiện theo danh mục Chính phủ quy định và xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền;

3. Thanh tra, kiểm soát việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, an toàn vệ sinh lao động;

4. Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn Việt Nam thuộc ngành, lĩnh vực; kiểm tra, thanh tra, xử lý theo thẩm quyền vi phạm việc thực hiện tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá và dịch vụ theo tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam.

Phương án 2: Không quy định chung về nhiệm vụ, quyền hạn nêu trên của các Bộ trong Nghị định này, mà quy định trong Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng Bộ.

Điều 11. Về quản lý nhà nước đối với hoạt động của hội, tổ chức phi Chính phủ

1. Hướng dẫn, tạo điều kiện cho hội, tổ chức phi Chính phủ tham gia các hoạt động trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật; tổ chức lấy ý kiến và tiếp thu việc đề xuất, phản biện của hội, tổ chức phi Chính phủ để hoàn thiện các quy định quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực;

2. Kiểm tra việc thực hiện các quy định của nhà nước đối với hội, tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; xử lý hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật của hội, tổ chức phi Chính phủ theo quy định của pháp luậ t.

Điều 12. Về Tổ chức bộ máy, biên chế

1. Trình Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ; về thành lập, tổ chức lại, giải thể Tổng cục và tương đương Tổng cục thuộc Bộ; về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực;

2. Trình Thủ tướng Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể các Vụ, Cục, Thanh tra, Văn phòng, tổ chức sự nghiệp phục vụ quản lý nhà nước và tổ chức sự nghiệp thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục hoặc tương đương Tổng cục thuộc Bộ;

3. Quyết định việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức sự nghiệp nhà nước khác không thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

4. Quyết định thành lập Phòng thuộc Vụ, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ, Chi cục thuộc Cục;

5. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Vụ, Cục, Thanh tra, Văn phòng; quy định về nhiệm vụ tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự nghiệp nhà nước thuộc Bộ quản lý;

6. Ban hành Thông tư hoặc Thông tư liên tịch hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân các cấp;

7. Tổng hợp và báo cáo về tổ chức bộ máy hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ gửi Bộ Nội vụ theo quy định;

8. Xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm của Bộ và gửi Bộ có chức năng quản lý nhà nước về biên chế;

9. Quyết định giao biên chế hành chính cho các tổ chức thuộc Bộ; quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp đối với các đơn vị thuộc Bộ quản lý.

Điều 13. Về cán bộ, công chức, viên chức nhà nước

1. Trình Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm Thứ trưởng và tương đương;

2. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm cấp trưởng, cấp phó của người đứng đầu các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ quản lý và Trưởng phòng, Phó trưởng phòng thuộc Vụ, Văn phòng, Thanh tra Bộ.

Phân cấp cho người đứng đầu các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh còn lại của các tổ chức, đơn vị thuộc cấp mình quản lý.

3. Quy định thẩm quyền và trách nhiệm của người đứng đầu các tổ chức thuộc Bộ;

4. Quyết định và thực hiện các biện pháp cụ thể để tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính đối với cán bộ, công chức, viên chức của Bộ; tổ chức thực hiện phòng, chống tham nhũng, lãng phí và quan liêu, hách dịch, cửa quyền đối với các đơn vị thuộc Bộ;

5. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và việc tuyển dụng, sử dụng, điều động, luân chuyển, nghỉ hưu, chế độ tiền lương, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ khác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật;

6. Ban hành tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc ngành, lĩnh vực của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Điều 14. Về kiểm tra, thanh tra

1. Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;

2. Kiểm tra các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc thực hiện nhiệm vụ thuộc ngành, lĩnh vực của Bộ;

3. Kiểm tra, thanh tra và kiến nghị với Bộ trưởng quản lý ngành, lĩnh vực khác đình chỉ việc thi hành hoặc sửa đổi, bãi bỏ những quy định do Bộ đó ban hành trái với các văn bản quy phạm pháp luật về ngành, lĩnh vực do bộ phụ trách; nếu người nhận được kiến nghị không nhất trí thì trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;

4. Kiểm tra, thanh tra, đình chỉ việc thi hành và đề nghị Thủ tướng Chính phủ bãi bỏ những quy định của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trái với các văn bản quy phạm pháp luật về ngành, lĩnh vực do bộ phụ trách và chịu trách nhiệm về quyết định đình chỉ đó. Trong trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không nhất trí với quyết định đình chỉ việc thi hành thì vẫn phải chấp hành, nhưng có quyền kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ;

5. Kiểm tra và kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trái với các văn bản quy phạm pháp luật về ngành, lĩnh vực do Bộ phụ trách;

6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ; tổ chức việc tiếp công dân theo quy định của pháp luật;

7. Thanh tra, kiểm tra chính quyền địa phương việc thực hiện phân cấp quản lý về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ

Điều 15. Về quản lý tài chính, tài sản

1. Về quản lý tài chính

a. Trình Chính phủ dự toán ngân sách hàng năm của Bộ;

b. Đối với phần kế hoạch tài chính do Bộ trực tiếp quản lý và thực hiện sau khi được phê duyệt: Bộ trưởng quyết định phân bổ, kiểm tra việc chi tiêu, chịu trách nhiệm quyết toán và có quyền điều chỉnh chi tiết trong phạm vi tổng mức thu chi tài chính được phê duyệt để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao nhưng không được thay đổi mục tiêu kế hoạch được duyệt;

c. Đối với phần kế hoạch tài chính do các Bộ, địa phương quản lý để thực hiện mục tiêu, chương trình đã được duyệt thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ: Bộ trưởng có trách nhiệm kiểm tra thực hiện mục tiêu chương trình đã được duyệt và phối hợp với Bộ có chức năng quản lý nhà nước về tài chính và Bộ có chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư điều chỉnh chi tiết trong phạm vi kế hoạch tài chính đã được duyệt để bảo đảm thực hiện được mục tiêu, chương trình đề ra;

2. Về quản lý tài sản nhà nước

Quản lý và chịu trách nhiệm về tài sản của nhà nước được giao cho Bộ theo phân cấp của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và quy định của pháp luật.

Chương III

CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BỘ

Điều 16. Cơ cấu tổ chức của Bộ

Cơ cấu tổ chức của Bộ, gồm:

1. Các Vụ.

2. Thanh tra (trừ Văn phòng Chính phủ, Thanh tra Chính phủ).

3. Văn phòng Bộ (trừ Văn phòng Chính phủ).

4. Cục.

5. Tổng cục và tương đương (không nhất thiết các Bộ đều có).

6. Các tổ chức sự nghiệp nhà nước trực thuộc.

Đối với các cơ quan đại diện của Bộ ở địa phương và ở nước ngoài do Thủ tướng Chính phủ quy định.

Số lượng cấp phó của người đứng đầu các tổ chức nêu trên không quá 03 người.

Điều 17. Vụ

1. Vụ được thành lập để giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng tham mưu, tổng hợp quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực.

2. Việc thành lập Vụ theo hướng một Vụ được giao nhiều việc có mối quan hệ liên thông với nhau, nhưng một việc không giao cho nhiều Vụ trong cùng cơ cấu tổ chức của Bộ.

3. Vụ được thành lập phòng.

Việc thành lập Phòng thuộc Vụ khi bảo đảm tiêu chí, điều kiện theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.

4. Vụ không có con dấu; Vụ trưởng được ký các văn bản hành chính và đóng dấu của Bộ theo thừa lệnh của Bộ trưởng.

Điều 18. Văn phòng

1. Văn phòng Bộ thực hiện chức năng giúp Bộ trưởng theo dõi, đôn đốc các tổ chức, cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Bộ; tổng hợp tình hình hoạt động và kết quả công tác của Bộ.

2. Thực hiện chức năng hành chính, văn thư, lưu trữ và quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật, tài sản, kinh phí hoạt động, bảo đảm phương tiện, điều kiện làm việc chung của cơ quan Bộ.

3. Văn phòng được thành lập Phòng và tổ chức tương đương theo các lĩnh vực công tác thuộc Văn phòng.

4. Văn phòng Bộ có con dấu riêng để giao dịch; Chánh Văn phòng được ký các văn bản hành chính theo uỷ quyền hoặc thừa lệnh của Bộ trưởng.

Điều 19. Thanh tra

1. Thanh tra Bộ thực hiện chức năng thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của Luật Thanh tra.

2. Thanh tra được thành lập Phòng

3. Thanh tra Bộ có con dấu riêng; Chánh Thanh tra được ký các văn bản hành chính theo uỷ quyền hoặc thừa lệnh của Bộ trưởng và được xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

Điều 20. Cục thuộc Bộ

1. Cục được thành lập để giúp Bộ quản lý nhà nước chuyên sâu, ổn định đối với chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.

2. Đối tượng quản lý của cục là những tổ chức và cá nhân hoạt động liên quan đến chuyên ngành, chịu sự điều chỉnh của pháp luật về chuyên ngành đó; phạm vi hoạt động của cục không nhất thiết ở tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

3. Cơ cấu tổ chức của Cục, gồm:

a. Các Phòng chuyên môn nghiệp vụ

b. Văn phòng Cục

c. Chi cục trực thuộc.

Chỉ thành lập Chi cục thuộc Cục khi bảo đảm tiêu chí, điều kiện theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.

d. Tổ chức sự nghiệp nhà nước trực thuộc.

Việc thành lập tổ chức thanh tra thuộc Cục để thực hiện chức năng thanh tra theo quy định trong Luật, Pháp lệnh chuyên ngành do Chính phủ quy định.

4. Cục có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật, có tài khoản, con dấu riêng; Cục trưởng được ban hành các Quyết định quản lý hành chính, nhưng không ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

5. Tiêu chí, điều kiện thành lập Cục

a. Cục được thành lập khi có đối tượng quản lý về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; có phạm vi hoạt động trong khu vực nhiều tỉnh hoặc cả nước và tương đối độc lập với các tổ chức khác trong cơ cấu tổ chức của Bộ;

b. Cục có chức năng tham mưu và tổ chức thực thi theo các luật, pháp lệnh chuyên ngành; hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, bảo đảm tính thống nhất chung toàn ngành, lĩnh vực trong phạm vi cả nước;

c. Có nhu cầu và khả năng tiếp nhận việc thực hiện nhiệm vụ phân cấp quản lý của Bộ về chuyên ngành, lĩnh vực đó;

d. Bảo đảm điều kiện cần thiết về trụ sở, phương tiện làm việc, cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết để hoạt động độc lập theo pháp nhân của Cục.

Điều 21. Tổng cục và tương đương thuộc Bộ

1. Tổng cục và tương đương (sau đây gọi chung là Tổng cục) được thành lập để giúp Bộ quản lý nhà nước chuyên sâu, ổn định đối với những chuyên ngành, lĩnh vực lớn, phức tạp theo tiêu chí, điều kiện quy định thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.

2. Đối tượng quản lý của tổng cục là những tổ chức và cá nhân hoạt động liên quan đến chuyên ngành, chịu sự điều chỉnh của pháp luật về chuyên ngành đó;

3. Cơ cấu tổ chức của Tổng cục, gồm:

a. Vụ hoặc Ban;

Phương án 1: Thành lập Vụ thuộc Tổng cục

Phương án 2: Thành lập Ban thuộc Tổng cục

b. Văn phòng Tổng cục;

c. Thanh tra Tổng cục;

d. Cục trực thuộc (không nhất thiết các Tổng cục đều có);

đ. Tổ chức sự nghiệp nhà nước trực thuộc.

4. Tổng cục có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật, có tài khoản, con dấu riêng; Tổng cục trưởng được ban hành các Quyết định quản lý hành chính, nhưng không ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

5. Tiêu chí, điều kiện thành lập Tổng cục

a. Tổng cục được thành lập khi có đối tượng quản lý nhà nước gồm các chuyên ngành, lĩnh vực lớn, phức tạp, có vai trò, vị trí quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội của cả nước; Tổng cục được tổ chức quản lý theo mô hình có phân cấp cho địa phương hoặc không phân cấp cho địa phương khi ngành, lĩnh vực đó Chính phủ có yêu cầu cần quản lý tập trung, thống nhất ở Trung ương.

b. Phạm vi hoạt động của Tổng cục trong cả nước và tương đối độc lập với các đơn vị khác trong cơ cấu tổ chức của Bộ; có quan hệ hợp tác quốc tế trực tiếp về ngành, lĩnh vực theo phân cấp quản lý của Bộ trưởng;

c. Tổng cục có chức năng tham mưu và tổ chức thực thi theo các luật, pháp lệnh chuyên ngành; hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, bảo đảm tính thống nhất chung toàn ngành, lĩnh vực trong phạm vi cả nước;

d. Có nhu cầu và khả năng tiếp nhận việc thực hiện phân cấp quản lý nhà nước của Bộ về ngành, lĩnh vực đó;

đ. Bảo đảm điều kiện cần thiết về trụ sở, phương tiện làm việc, cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết để hoạt động độc lập theo pháp nhân của Tổng cục; có lực lượng cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo chuyên sâu về chuyên ngành, lĩnh vực đó.

Điều 22. Tổ chức sự nghiệp nhà nước thuộc Bộ

1. Việc thành lập tổ chức sự nghiệp nhà nước thuộc Bộ để phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước của Bộ hoặc để thực hiện một số dịch vụ công có đặc điểm, tính chất quan trọng cần thiết do Bộ trực tiếp thực hiện.

Chỉ thành lập tổ chức sự nghiệp nhà nước thuộc Bộ khi loại dịch vụ công đó nhà nước chưa chuyển giao cho các tổ chức ngoài khu vực nhà nước đảm nhiệm hoặc loại dịch vụ công đó các tổ chức ngoài khu vực nhà nước không thực hiện hoặc không đủ khả năng thực hiện.

Đối với những ngành, lĩnh vực đã có quy hoạch mạng lưới tổ chức sự nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì việc thành lập tổ chức sự nghiệp nhà nước phải phù hợp với quy hoạch mạng lưới tổ chức đó.

2. Tổ chức sự nghiệp nhà nước không có chức năng quản lý nhà nước.

3. Tổ chức sự nghiệp nhà nước được tự chủ và tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo quy định của pháp luật và chịu sự quản lý nhà nước của các Bộ chức năng theo từng ngành, lĩnh vực.

4. Tổ chức sự nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.

Chương IV

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ TRƯỞNG

Điều 23. Chế độ làm việc của Bộ trưởng

Bộ trưởng làm việc theo chế độ thủ trưởng và Quy chế làm việc của Bộ, bảo đảm nguyên tắc tập trung, dân chủ; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo của Bộ và các đơn vị trực thuộc theo quy định; ban hành Quy chế làm việc của Bộ và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy chế đó.

Điều 24. Trách nhiệm của Bộ trưởng đối với Bộ

1. Bộ trưởng chịu trách nhiệm chuẩn bị trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định các loại công việc về ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

2. Bộ trưởng chịu trách nhiệm về chất lượng, nội dung các văn bản quy phạm pháp luật do bộ chuẩn bị; về chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, công tác sau khi được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, về hiệu quả các dự án, các chương trình, đề án của Bộ và về sử dụng các nguồn lực của Bộ.

3. Bộ trưởng quyết định các công việc thuộc phạm vi quản lý của bộ và chịu trách nhiệm về các quyết định đó.

4. Bộ trưởng chịu trách nhiệm về những công việc do Bộ trực tiếp quản lý; chịu trách nhiệm liên đới về những công việc đã phân cấp cho chính quyền địa phương, nhưng do Bộ không thực hiện đầy đủ trách nhiệm trong việc hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra để xảy ra sự cố, thảm họa nguy hiểm, thất thoát, thiệt hại lớn đến tài sản của Nhà nước và nhân dân;

5. Bộ trưởng chịu trách nhiệm thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật;

6. Bộ trưởng chịu trách nhiệm về những vụ việc tham nhũng, lãng phí, quan liêu, tiêu cực xảy ra trong cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Bộ trưởng;

7. Bộ trưởng phân công cho Thứ trưởng giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng hoặc ủy nhiệm cho Thứ trưởng làm việc và giải quyết các đề nghị của địa phương, của các bộ thì Bộ trưởng phải chịu trách nhiệm về những quyết định của Thứ trưởng được phân công hoặc ủy nhiệm giải quyết.

Điều 25. Trách nhiệm của Bộ trưởng đối với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ

1. Thực hiện đầy đủ chức năng quản lý nhà nước của Bộ về ngành, lĩnh vực.

2. Không chuyển các vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ lên Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ; không ban hành những văn bản trái với quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; những vấn đề vượt quá thẩm quyền được giao phải xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ.

3. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm của thành viên Chính phủ theo Quy chế làm việc của Chính phủ.

Điều 26. Trách nhiệm của Bộ trưởng đối với Bộ trưởng khác

1. Thực hiện những quy định quản lý nhà nước thuộc thẩm quyền của các Bộ khác; không ban hành những văn bản trái với quy định của các Bộ trưởng khác.

2. Chủ trì, phối hợp với các Bộ để giải quyết những vấn đề quản lý nhà nước do Bộ phụ trách có liên quan đến chức năng của Bộ khác; trường hợp có ý kiến khác nhau th ì Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

3. Các vấn đề trong văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ có liên quan đến Bộ khác, phải có ý kiến của Bộ trưởng đó bằng văn bản. Các Bộ trưởng được hỏi ý kiến có trách nhiệm nghiên cứu trả lời bằng văn bản trong thời gian quy định, nếu Bộ được hỏi ý kiến không trả lời coi như đã đồng ý.

Điều 27. Trách nhiệm của Bộ trưởng đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân thực hiện mục tiêu, chương trình, quy hoạch phát triển, kế hoạch, dự án về ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt; giải quyết các đề xuất, kiến nghị của Ủy ban nhân dân phù hợp với quy định quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực.

2. Hướng dẫn và chỉ đạo Ủy ban nhân dân về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ quản lý.

3. Kiểm tra Chủ tịch Ủy ban nhân dân trong việc thực hiện tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn đối với người đứng đầu cơ quan chuyên môn về ngành, lĩnh vực thuộc Ủy ban nhân dân và yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân có ý kiến bằng văn bản về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với người đứng đầu các tổ chức của Trung ương đặt tại địa phương.

Điều 28. Trách nhiệm của Bộ trưởng đối với các cơ quan của Quốc hội, với đại biểu Quốc hội và với cử tri

1. Khi Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội yêu cầu, Bộ trưởng có trách nhiệm trình bày hoặc cung cấp các tài liệu cần thiết; Bộ trưởng gửi các văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành đến Hội đồng Dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội theo lĩnh vực mà Hội đồng Dân tộc, Uỷ ban phụ trách.

2. Bộ trưởng có trách nhiệm trả lời các kiến nghị của Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội trong thời hạn chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị.

3. Bộ trưởng có trách nhiệm trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội và kiến nghị của cử tri về những vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ.

Điều 29. Trách nhiệm của Bộ trưởng đối với các tổ chức chính trị - xã hội thuộc ngành, lĩnh vực

Bộ trưởng có trách nhiệm phối hợp với người đứng đầu tổ chức công đoàn và các tổ chức đoàn thể khác trong khi thực hiện nhiệm vụ của Bộ; tạo điều kiện để các tổ chức nêu trên hoạt động, tham gia xây dựng chế độ, chính sách có liên quan.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 30. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Bãi bỏ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 5 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ.

Điều 31. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:

- Ban Bí thư TW Đảng;

- Thủ tướng, các PTT Chính phủ;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; TM

- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng; THỦ TƯỚNG CP

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Hội đồng Dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội; NGUYỄN TẤN DŨNG

- Văn phòng Quốc hội;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;

- Viện Kiểm soát nhân dân tối cao;

- Toà án nhân dân tối cao;

- Cơ quan TW của các đoàn thể;

- Công báo;

- VPCP: BTCN, các PCN, các Vụ, Cục, các đơn vị trực thuộc;

- Website Chính phủ;

- Lưu: VT, CCHC.


Bộ Nội vụ

Tin khác