SẢN PHẨM CỦA VIỆN
1. Thị trường, ngành hàng
Việt Nam ngày nay đã trở thành nước sản xuất và xuất khẩu nhiều loại nông sản đóng vai trò quan trọng trên thị trường quốc tế như gạo, cà phê, hồ tiêu, điều... Để giúp cho các nhà quản lý và người sản xuất kinh doanh ra các quyết định đúng đắn về tổ chức, sản xuất, đầu tư, phát triển thị trường, Viện đã và sẽ cung cấp một số sản phẩm và dịch vụ như sau:
a. Trước mắt
Báo cáo đánh giá thị trường hàng quý và năm tóm tắt, đánh giá diễn biến thị trường của các mặt hàng chính. Bản tin thị trường và ngành hàng được xuất bản hàng tháng, báo cáo và cung cấp thông tin giá cả, các bài viết chuyên đề, hướng dẫn thị trường. Báo cáo hồ sơ ngành hàng tổng quan ngành hàng từ tổ chức sản xuất đến tiêu thụ và phân tích các yếu tố tác động đến các ngành hàng. Báo cáo được xuất bản thành sách chuyên đề và được cập nhật theo thời gian.
Trang web thị trường và ngành hàng và enews thị trường đưa thông tin thị trường và tin cập nhật trong ngày; thông tin cũng được gửi trực tiếp cho các thành viên có đăng ký. Chương trình thông tin thị trường nông sản đăng tải các bản tin về biến động giá cả và nhận xét ngắn gọn trên các bản tin đặc biệt trên đài truyền hình trung ương, đài truyền hình kỹ thuật số và một số đài địa phương.
b. Về lâu dài
Hệ thống cơ sở dữ liệu ngành hàng được xây dựng dựa trên kết cấu của hồ sơ ngành hàng với các thông tin từ điều tra của Tổng cục Thống kê, các cơ quan chuyên ngành và các đề tài nghiên cứu, điều tra cơ bản của Viện. Mô hình phân tích và dự báo thị trường được xây dựng để mô phỏng quan hệ cung cầu, phân tích tác động chính sách và dự báo biến động thị trường.
Xuất bản phẩm về thị trường và ngành hàng như Atlas, tờ gấp, sổ tay thông tin, sách chuyên đề được xuất bản để cung cấp cho độc giả thông tin dưới dạng bản đồ, số liệu... Các nghiên cứu chuyên đề được Viện tiến hành theo yêu cầu các đối tượng nhằm đánh giá tác động hội nhập, lợi thế so sánh các ngành hàng, nghiên cứu dự báo cung, dự báo cầu cho từng ngành hàng.
Hội nghị dự báo hàng năm: Viện sẽ tổ chức các hội nghị dự báo và phân tích thị trường các ngành hàng chính hàng năm để cung cấp thông tin rộng rãi cho các đối tượng liên quan.
2. Phát triển nông thôn
Phần lớn dân số và lao động Việt Nam sống ở nông thôn và làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp. Phát triển nông thôn, hỗ trợ nông dân đang là nhiệm vụ trọng tâm của giai đoạn phát triển hiện nay. Trong lĩnh vực phát triển nông thôn, các sản phẩm sau sẽ được Viện cung cấp:
a. Trước mắt
Nghiên cứu xây dựng mô hình thể chế ngành hàng liên kết giữa người sản xuất, chế biến, kinh doanh dọc theo ngành hàng nhằm tăng mức độ tham gia của nông dân, người nghèo vào chuỗi giá trị, nhờ đó tăng thu nhập và thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn. Hỗ trợ xây dựng mô hình tổ chức ngành nghề và doanh nghiệp nông thôn, giúp xây dựng các mô hình tổ chức (hợp tác xã, hiệp hội...) nhằm nâng cao quy mô sản xuất, bổ sung dịch vụ công và tăng khả năng cạnh tranh ngành hàng... Hỗ trợ xây dựng mô hình chỉ dẫn địa lý và thương hiệu xuất xứ cho các mặt hàng đặc sản có giá trị đặc biệt của các địa phương.
Xây dựng mô hình phân tích chính sách phát triển nông thôn, mô phỏng kết cấu của các tổ chức ở nông thôn để dự đoán phản ứng, tác động của chính sách và biến động thị trường đến các tác nhân. Nghiên cứu chuyên đề về tổ chức, hệ thống canh tác, quy hoạch nông thôn... nhằm đưa ra căn cứ khoa học cho các đề xuất chính sách phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nông thôn. Sản phẩm thông tin (ấn phẩm, bản tin phát triển nông thôn, chương trình TV...) cung cấp các kết quả nghiên cứu nông thôn, tạo cơ chế trao đổi thông tin nhiều chiều, giúp cho người dân nắm bắt chính sách và có ý kiến phản hồi đóng góp xây dựng chính sách.
b. Lâu dài
Hỗ trợ xây dựng mô hình phát triển nông thôn và xoá đói giảm nghèo, sử dụng cách tiếp cận gây dựng tài nguyên cộng đồng và phát triển cộng đồng... để huy động nội lực và đưa người dân vào quá trình ra quyết định. Mạng lưới các trạm quan trắc nông thôn thu thập thông tin thường xuyên của các hộ nông dân đại diện để giám sát diễn biến về lao động, việc làm, dinh dưỡng, thu nhập..., đánh giá tác động của chính sách, thị trường và các biến động khác.
Diễn đàn điện tử về phát triển nông thôn: trình bày ý kiến, giới thiệu thông tin, trang bị kỹ năng và kiến thức cho các đối tượng làm việc trong lĩnh vực phát triển NN-NT. Diễn đàn sẽ tư vấn, trực tiếp trả lời người dân.
3. Chính sách chiến lược
Để làm tham mưu hiệu quả cho công tác quản lý nhà nước của Bộ, cần phải trả lời các câu hỏi và cung cấp các thông tin cần thiết, cung cấp ý tưởng và phát hiện ra vấn đề từ thực tiễn cho các cơ quan hoạch định chính sách và chiến lược. Các sản phẩm sau đã và sẽ được cung cấp:
a. Trước mắt
Nghiên cứu chuyên đề để trả lời câu hỏi của các nhà lập chính sách, đề xuất các sáng kiến chính sách đưa lên từ địa phương, tổng kết kinh nghiệm chính sách NN-NT trong nước và quốc tế. Cơ sở dữ liệu chính sách cập nhật và phân loại chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn 10 năm qua để giúp người đọc tra cứu và sử dụng. Bản tin phát triển hội nhập: giới thiệu lý thuyết, bài học kinh nghiệm chính sách trong và ngoài nước, kết quả nghiên cứu và nội dung các chính sách mới.
Báo cáo phản biện và đánh giá chính sách: được tiến hành khách quan và độc lập để giúp các nhà hoạch định chính sách có căn cứ khoa học để so sánh, lựa chọn và điều chỉnh chính sách. Diễn đàn và trang tin điện tử chính sách công khai về ý tưởng và giải pháp chính sách để mọi đối tượng tham gia góp ý, đề xuất, nhận xét về chính sách.
b. Lâu dài
Mô hình phân tích chính sách và mô hình kinh tế mô phỏng kết cấu và hoạt động của ngành, bao gồm các ngành hàng chính trên từng vùng sinh thái để phân tích tác động của chính sách trong ngành, chính sách vĩ mô hoặc chính sách thương mại hội nhập.
4. Quản lý tài nguyên và môi trường
Ngành nông nghiệp nông thôn đang quản lý và sử dụng phần lớn tài nguyên tự nhiên, có tác động mạnh mẽ đến chất lượng và cân bằng môi trường quốc gia, đến vệ sinh an toàn thực phẩm và tác động gián tiếp đến biến động về thiên tai. Để giúp công tác hoạch định chính sách trong lĩnh vực này, Viện đưa ra các sản phẩm sau:
a. Trước mắt
Nghiên cứu chuyên đề để cung cấp cơ sở khoa học xây dựng chính sách.
b. Lâu dài
Trang tin điện tử và diễn đàn chính sách về quản lý tài nguyên môi trường: tạo cơ chế trao đổi thông tin, đề đạt ý kiến trực tuyến giữa các đối tượng khác nhau và người lập chính sách. Mô hình phân tích tác động chính sách mô phỏng các phương án chính sách quản lý tài nguyên môi trường đối với các đối tượng khác nhau.