Hợp phần trung ương
Như đã nêu định nghĩa ở chương 4, mục tiêu trước mắt của Hợp phần trung ương là:
• "Công tác nghiên cứu, xây dựng chính sách và phổ biến thông tin trong nông nghiệp và phát triển nông thôn ở miền núi được tăng cường chất lượng và phối hợp.
• Các phương pháp tiếp cận mới cho sinhkế bền vững miền núi được phát triển và ứng dụng tại các tỉnh”.
Các đầu ra chính, Chiến lược và Cấu trúc của Hợp phần
Các nghiên cứu hiện tại và trước đây trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, cụ thể cho các dân tộc thiểu số ở miền núi và các khu vực vùng sâu còn chưa thật phù hợp. Để hỗ trợ Chính phủ Việt Nam cải thiện tình trạng này, Hợp phần trung ương trong Chương trình hỗ trợ ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giai đoạn 2007-2012 sẽ nâng cao năng lực xây dựng chính sách dựa vào phân tích số liệu trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn cho đồng bào dân tộc thiểu số miền núi. Hợp phần này sẽ tập trung vào việc:
• Phát triển Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn thành một “cơ quan tham mưu ” ca Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với các công cụ cần thiết (thu thập và quản lý số liệu tin cậy, các cơ chế phản hồi, các chiến lược tuyên truyền, phổ biến thông tin) nhằm tăng cường năng lực cho nghiên cứu chính sách nông nghiệp và phát triển nông thôn liên quan đến miền núi, chú trọng đến năm tỉnh hợp tác với Chương trình hỗ trợ ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
• Hỗ trợ Vụ Khoa học và Công nghệ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thực hiện các chủ đề nghiên cứu liên ngành trên cơ sở thành lập các nhóm nghiên cứu phối hợp liên ngành của các viện, trường nông nghiệp và phát triển nông thôn về các vấn đề sinh kế miền núi bền vững với sự phản biện của các tổ chức nghiên cứu quốc tế.
Hợp phần trung ương sẽ kết nối với Hợp phần tỉnh thông qua tập trung vào năm tỉnh hợp tác khi phát triển các công cụ nghiên cứu và nghiên cứu hỗ trợ liên quan trực tiếp đến sinh kế của các hộ nghèo miền núi.
Tầm nhìn của hợp phần hướng tới một cơ chế phản hồi hai chiều hiệu quả về xây dựng chính sách và chiến lược cho ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn bao gồm từ đồng bào các dân tộc thiểu số miền núi đến cấp tỉnh và lên đến cấp chính sách quốc gia.
Kết quả mong muốn của hợp phần là góp phần cải thiện tình hình phát triển kinh tế của các cộng đồng dân tộc thiểu số miền núi. Điều này sẽ đạt được nhờ việc tăng cường xây dựng chính sách với sự tham gia và tham vấn ý kiến ngày càng nhiều với các tổ chức cơ sở liên quan tới nông nghiệp và phát triển nông thôn nằm ngoài Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng thời thông qua việc phát triển các kiến thức mới và sự hiểu biết sâu sắc đúc rút được từ các nghiên cứu trọng điểm góp phần làm cho các chính sách đáp ứng được các nhu cầu đặc biệt của miền núi cũng như các nghiên cứu cải tiến giúp tăng cường khả năng kinh doanh và kỹ thuật sản xuất cho canh tác miền núi.
Kết quả nhận được từ hợp phần là sự hình thành cơ chế đối thoại cấp tỉnh giúp kết nối với Hội đồng cố vấn Khoa học và Công nghệ ở cấp quốc gia, với cấp huyện và xã và kết nối ngay trong các Sở có liên quan tại cấp tỉnh.
Để đạt được những kết quả này, Hợp phần Trung ương sẽ hỗ trợ nghiên cứu cấp quốc gia, hỗ trợ công tác hoạch định chính sách và mạng lưới thông tin trong khuôn khổ công tác phát triển nông thôn miền núi. Hợp phần này bao gồm hai đầu ra:
• Đầu ra 1 hỗ trợ Xây dụng Chính sách và Chiến lược cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
• Đầu ra 2 hỗ trợ các phương pháp tiếp cận cải tiến cho sinh kế bền vững ở miền núi.
Các hoạt động sau đây sẽ hỗ trợ các đơn vị liên quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đặc biệt là Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn, Vụ Khoa học và Công nghệ, các trường đại học nông nghiệp và phát triển nông thôn trong khuôn khổ hợp phần trung ương. Để biết thêm chi tiết mô tả các hoạt động ngoài phần tóm tắt dưới đây, xin xem thêm tài liệu chương trình về Hợp phần Trung ương và Hợp phần tỉnh.
Các hoạt động liên quan đến đầu ra 1: Xây dựng chính sách và chiến lược
Đầu ra này nhằm tăng cường năng lực cho Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn để trở thành một “cơ quan tham mưu” cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc xây dựng và liên kết các chính sách về Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đặc biệt là các chính sách liên quan đến khu vực miền núi và các dân tộc thiểu số. Để đạt được mục đích đó, đầu ra này gồm có các hoạt động như sau:
Hoạt động 1.1. Phát triển Chiến lược Phát triển thể chế và Nâng cấp cơ sở nghiên cứu và Đào tạo nguồn nhân lực cho Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn.
Hoạt động 1.2: Thực hiện các nghiên cứu chính sách.
Hoạt động 1.3: Thiết lập các kênh đối thoại và liên kết chính sách
Hoạt động 1.4: Xây dựng và phổ biến các chính sách và chiến lược cho các cơ quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Hoạt động 1.5: Hỗ trợ thành lập cơ sở dữ liệu về các nông hộ tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phục vụ mục đích chính sách. Hỗ trợ này bao gồm i) Các điều tra về các nông hộ; và ii) Các hệ thống trạm quan sát nông hộ.
Hoạt động 1.6: Hỗ trợ Ban Điều phối Hợp phần tại Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn điều phối các hoạt động của Hợp phần trung ương và hỗ trợ các hoạt động của Ủy ban hỗn hợp.
Hỗ trợ chiến lược phát triển thể chế, nâng cấp trang thiết bị nghiên cứu và đào tạo nguồn nhân lực cho Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn bao gồm việc phân tích về thể chế và đánh giá nhu cầu của Viện với trọng tâm là các kỹ năng nghiên cứu chính sách và các kỹ năng phân tích. Dựa trên các kết quả phân tích, sẽ hỗ trợ chiến lược và kế hoạch hành động cho Viện đồng thời với việc nâng cấp cơ sở nghiên cứu và xây dựng năng lực cho cán bộ của Viện.
Hỗ trợ cụ thể cho nghiên cứu chính sách tại Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn gồm cả hỗ trợ kinh phí cho các nghiên cứu này. Chương trình kỳ vọng Viện sẽ kết nối với các Viện nghiên cứu chính sách chiến lược thuộc các Bộ khác (tạo thành một mạng lưới các Viện nghiên cứu Chính sách và Chiến lược) và với khu vực tư nhân để thực hiện các nghiên cứu được hỗ trợ trong đầu ra này. Nền kinh tế Việt Nam đang tăng trưởng và hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế toàn cầu, do đó các vấn đề như nghiên cứu chính sách nông nghiệp và phát triển nông thôn trở nên ngày càng phức tạp và đa dạng về bản chất. Do đó, mối liên kết với các viện ngoài Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và với khu vực tư nhân là rất cần thiết để thúc đẩy năng lực cho nghiên cứu và phổ biến kết quả.
Hỗ trợ cho các kênh đối thoại về chính sách bao gồm thành lập một công cụ cấp tỉnh dành cho đối thoại chính sách, thông tin, trao đổi và phổ biến kiến thức tại mỗi tỉnh trong năm tỉnh hợp tác. Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn sẽ tiến hành thành lập các kênh này và dần dần chuyển giao cho các chính quyền cấp tỉnh đảm nhận. Theo dự kiến, nội dung trao đổi bao gồm các bài học từ các chính sách đã được thực hiện và thực tiễn tại địa phương. Các bài học này cùng với những phản hồi từ các hộ và các cán bộ chính quyền sẽ cung cấp các đầu vào cần thiết cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cho công tác xây dựng chính sách tiếp theo.
Hỗ trợ dành cho các cơ quan của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn nhằm phổ biến và nhân rộng các điển hình tích cực từ quá trình thực hiện Chương trình Hỗ trợ ngành Nông nghiệp hiện tại; thông qua đó tiếp tục cải cách hệ thống khuyến nông về các mảng như Chiến lược Phát triển bền vững Giống cây trồng và vật nuôi miền núi, các chương trình Quản lý sâu bệnh tổng hợp và Chiến lược Sau thu hoạch cũng như các mô hình khuyến nông có sự tham gia tốt nhất cho miền núi và vùng sâu.
Hỗ trợ cho việc thành lập cơ sở dữ liệu về các nông hộ tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn gồm hai hoạt động. Một là thực hiện hai năm một cuộc điều tra nông hộ bắt đầu từ năm 2006 tại năm tỉnh hợp tác, đồng bộ với cuộc điều tra mức sống hộ gia đình do Tổng cục Thống kê thực hiện. Hai là thí điểm các trạm theo dõi nông hộ tại hai tỉnh hợp tác nhằm mục đích thu thập dữ liệu một cách thường xuyên và ghi nhận những phản ứng của nông dân trước các chính sách nông nghiệp đã thay đổi hay những ảnh hưởng từ bên ngoài như thiên tai, thay đổi khí hậu, những thay đổi bất thường về dịch bệnh và giá cả. Về lâu dài, các trạm quan sát nông hộ này sẽ được chuyển giao tới các tỉnh để quản lý; tuy nhiên, việc phân tích vẫn sẽ do Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn thực hiện để phục vụ mục đích xây dựng chính sách. Các phân tích từ các điều tra nông thôn sẽ là những thông tin thiết yếu cho các nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách cùng các đơn vị liên quan tại các tỉnh và tại cấp trung ương.
Hỗ trợ cho Ban Điều phối Hợp phần tại Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn gồm một dòng ngân sách cho chi phí hoạt động và lương cho hai vị trí kế toán và phiên dịch. Các cán bộ sẽ bao gồm năm cán bộ trong nước và một cố vấn nước ngoài dài hạn. Ban Điều phối Hợp phần dự kiến sẽ hỗ trợ điều phối các hoạt động của Hợp phần và hỗ trợ công tác của Ủy ban hỗn hợp.
Hoạt động liên quan đến đầu ra 2: Các phương pháp tiếp cận mới cho sinh kế miền núi bền vững
Hai hoạt động chính trong đầu ra này được thiết kế nhằm hỗ trợ nghiên cứu và trao đổi thông tin về các phương pháp tiếp cận mới cho sinh kế miền núi bền vững. Các hoạt động này chủ yếu liên quan đến Vụ Khoa học và Công nghệ và Hội đồng Cố vấn về Khoa học và Công nghệ thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Hoạt động 2.1: Hỗ trợ Chương trình nghiên cứu Sinh kế miền núi về các phương pháp tiếp cận về sinh kế mới cho các miền núi và dân tộc thiểu số. Hoạt động này bao gồm việc thành lập Quỹ nghiên cứu Sinh kế miền núi và phổ biến các kết quả nghiên cứu
Hoạt động 2.2. Hỗ trợ hoạt động chức năng của Hội đồng Cố vấn Khoa học và Công nghệ và Vụ Khoa học và Công nghệ trong vai trò thư ký.
Hỗ trợ chương trình nghiên cứu về sinh kế miền núi sẽ tập trung vào các phương pháp tiếp cận sinh kế mới cho các khu vực miền núi và các dân tộc thiểu số. Các Viện và Trung tâm Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, cả trong và ngoài Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn sẽ được mời tham gia vào chương trình hoặc đấu thầu các nghiên cứu trong khuôn khổ Quỹ nghiên cứu sinh kế miền núi. Hội đồng Cố vấn Khoa học và Công nghệ sẽ cố vấn cho Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và sẽ thông qua các đề xuất nghiên cứu để được cấp vốn theo Chương trình Nghiên cứu.
Hỗ trợ cho Vụ Khoa học và Công nghệ còn bao gồm hỗ trợ nâng cao chất lượng công tác quản lý Chương trình Nghiên cứu và Quỹ Nghiên cứu, soạn thảo hướng dẫn công tác quản lý chương trình, thành lập một bộ phận phản biện với sự tham gia của các tư vấn quốc tế để bảo đảm chất lượng cao của nghiên cứu. Cuối cùng, phổ biến các kết quả tới các nhà hoạch định chính sách thông qua các kênh chuyên môn và tới các cơ quan hữu quan tại các tỉnh sẽ nâng cao nhận thức về các vấn đề liên quan đến sinh kế miền núi. Hội đồng cố vấn về Khao học và Công nghệ đang trong tiến trình cơ cấu lại để đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của ngành. Ban thư ký của Hội đồng tại Vụ Khoa học và Công nghệ có nhiệm vụ hỗ trợ các hoạt động của Hội đồng. Hợp phần sẽ hỗ trợ Vụ Khoa học và Công nghệ đảm đương chức năng thư ký này cho Hội đồng cố vấn về Khoa học và Công nghệ.
Các đầu vào cho Hợp phần cấp trung ương.
Đầu vào của Danida bao gồm hỗ trợ kỹ thuật ngắn và dài hạn, kinh phí tổ chức và hướng dẫn (họp, hội thảo, dịch thuật), đào tạo kỹ năng cho cán bộ của các đơn vị đối tác, vốn cho nghiên cứu và các trang thiết bị đơn giản phục vụ nghiên cứu.
Đầu vào của Chính phủ Việt Nam sẽ gồm các đơn vị đối tác, cán bộ hỗ trợ, thư ký được trả lương như nhân sự của Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển nông nghiệp nông thôn và của Vụ Khoa Học công nghệ (tất cả tiền lương và trợ cấp) và các chi phí hành chính cho tất cả cán bộ của các bên đối tác (điện nước, liên lạc, …). Ngoài ra, chính phủ Việt Nam cũng sẽ đóng góp thông qua việc miễn thuế nhập khẩu cho thiết bị và phương tiện đi lại cũng như thuế thu nhập cho các cố vấn quốc tế và các vật dụng cá nhân nhập khẩu kèm theo.
Hợp phần tỉnh
Như xác định ở chương 4, mục tiêu trước mắt của Hợp phần tỉnh là:
“Cải thiện an ninh lương thực và mức sống của nông dân nghèo miền núi, đặc biệt là đồng bào các dân tộc thiểu số, thông qua cải thiện quản lý nguồn nhân lực và tài nguyên thiên nhiên và kỹ thuật sản xuất nông nghiệp ở miền núi”
Cơ cấu, Chiến lược, và những đầu ra chính của Hợp phần
Hợp phần tỉnh sẽ tập trung hỗ trợ phi tập trung cho phát triển nông nghiệp và nông thôn tại cấp địa phương. Hợp phần sẽ được gắn kết thông qua Ủy ban nhân dân của các tỉnh phối hợp với chương trình và của các huyện mục tiêu được lựa chọn của chương trình. Các chiến lược phát triển 5 năm giai đoạn 2006-2010 (bao gồm cả chiến lược chung của từng tỉnh nói chung và chiến lược cho của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn nói riêng) đóng vai trò định hướng cho dẫn chính đối với các sáng kiến sẽ được hỗ trợ ở các cấp. Trong những ưu tiên của tỉnh, các hoạt động của Hợp phần sẽ tập trung vào 2-3 huyện nghèo trong mỗi tỉnh.
Chiến lược tổng thể của Hợp phần tỉnh là tất các các hoạt động được hỗ trợ sẽ được đưa vào kế hoạch chung tổng thể của mỗi tỉnh và các huyện, xã và thôn bản tham gia chương trình. Nói cách khác, các dịch vụ cung cấp trong được chương trình hỗ trợ sẽ đều xuất phát từ dựa trên nhu cầu và được thể hiện trong phù hợp với các kế hoạch của tỉnh, địa phương và thôn bản.
Các huyện được lựa chọn đều có nền kinh tế phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp mục tiêu đều bị chi phối bởi canh tác miền núi và đa số dân cư nông thôn có nguồn gốc từ các nhóm dân tộc khác nhau. Chương trình sẽ nỗ lực đặc biệt để đưa ra các giải pháp đáp ứng nhu cầu của các nhóm người nông dân ở những huyện này. Nội dung chủ đạo của Hợp phần là tổ chức và đào tạo ngay tại ở cấp nông hộ. Ở Đắk Lắk và Đắk Nông, Hợp phần tỉnh sẽ hỗ trợ và thúc đẩy quá trình giao đất giao rừng đang được triển khai tại những tỉnh này bởi đây là một yếu tố then chốt để thúc đẩy tiềm năng sản xuất của các hộ gia đình riêng lẻ và của cộng đồng địa phương.
Hoạt động chính của chương trình sẽ là đào tạo nông dân địa phương và các chủ doanh nghiệp nông thôn về các vấn đề kỹ thuật, và quản lý mar-keting và lập kế hoạch. Bên cạnh đó sẽ có các hoạt động đào tạo cán bộ lập kế hoạch và cán bộ quản lý cho cấp thôn bản, xã, huyện và tỉnh để thúc đẩy sự gắn kết và tương tác giữa công tác việc lập kế hoạch địa phương với công tác lập kế hoạch ở cấp cao hơn.
Hợp phần hỗ trợ năm tỉnh mục tiêu thông qua bộ máy và hệ thống quản lý nhà nước cơ cấu chính quyền tỉnh hiện tại với mục tiêu cải thiện dịch vụ cung cấp cho nhóm dân cư nông thôn nghèo nhất.
Hợp phần sẽ nâng cao:
• Khả năng của các cộng đồng địa phương trong việc xác định và yêu cầu các dịch vụ thích hợp từ các đơn vị cung cấp dịch vụ của nhà nước hay tư nhân như các đầu vào công nghệ hay kỹ thuật sản xuất;
• khả năng của các đơn vị cung cấp dịch vụ thuộc khu vực tư nhân và khu vực công đáp ứng các nhu cầu của người nông dân và các doanh nghiệp nông thôn khác trên các lĩnh vực phát triển kinh doanh và thị trường, thiết lập các hệ thống canh tác, marketing và các đầu vào khác.
Quy trình lập kế hoạch tốt nhất sẽ được bắt đầu tại cấp thôn bản hay giữa các Nhóm Nông dân sở thích, sau đó được tổng hợp trong Kế hoạch phát triển thôn bản, các kế hoạch phát triển xã và huyện và sau cùng là kế hoạch phát triển của tỉnh. Tại mỗi cấp, tất cả các hoạt động của Hợp phần sẽ được phối hợp với các hoạt động khác để đạt được lợi ích tối ưu từ tổng thể các hoạt động cũng như khai thác các hiệu quả bổ trợ. Cần nhấn mạnh là việc tiếp nhận hỗ trợ của Hợp phần không loại trừ việc các thôn bản tham gia nhận những hỗ trợ khác mà ngược lại, cần phải sử dụng, phối kết hợp để tối đa hoá lợi ích nhận từ những hỗ trợ kia. Việc lập kế hoạch sẽ theo đúng tiến độ phù hợp với lịch lập kế hoạch chung trong hệ thống của Việt Nam.
Theo dự kiến, làm việc với các nhóm nông dân sở thích thay vì chỉ độc lập, cá nhân sẽ giúp nông dân tiếp cận được nhiều dịch vụ trong đó có đào tạo và khuyến nông. Thông qua các quá trình đó, các nhóm dân tộc thiểu số khác nhau đã tham gia tích cực vào nền kinh tế của Việt Nam và hệ thống lập kế hoạch tại địa phương.
Thêm vào đó, các hoạt động ở cấp địa phương có thể được gắn kết với các dự án nghiên cứu cải tiến sáng tạo mới và do vậy tạo nên cơ hội đầu tiên để cho phản hồi về các chính sách được xây dựng ở cấp trung ương.
Kết quả dự kiến khi kết thúc chương trình là người dân nông thôn – chủ yếu là người dân tộc thiểu số - trong các huyện mục tiêu được chọn tại các tỉnh của chương trình có khả năng quản lý nông trại, quản lý hộ gia đình của họ hay các doanh nghiệp nông thôn của họ theo cách bền vững và nâng cao lợi nhuận cũng như an ninh lương thực. Điều này sẽ đạt được nhờ việc tổ chức cả nam và nữ nông dân trong các nhóm nông dân và được đào tạo cho họ về kỹ thuật và quản lý. Các nhóm nông dân sẽ được các cơ quan chính quyền nhìn nhận, chủ động tham gia lập kế hoạch từ dưới lên và có thể cạnh tranh tham gia sử dụng các đơn vị cung cấp dịch vụ đông đảo hơn gồm cả khối tư nhân và khu vực nhà nước. Những người nông dân này áp dụng các phương thức quản lý tài nguyên thiên nhiên cải tiến, sản xuất các loại cây trồng và vật nuôi phù hợp, canh tác phối kết hợp mùa vụ, chăn nuôi, nông lâm nghiệp và lâm nghiệp đồng thời áp dụng được những tri thức địa phương một cách thành công. Họ marketing các sản phẩm tốt hơn và sản xuất một số mặt hàng truyền thống có thương hiệu và nhãn hiệu. Họ giảm được thất thoát sau thu hoạch và có các sản phẩm chất lượng cao hơn, dễ tiêu thụ trên thị trường hơn. Sản xuất thủ công của họ được cải thiện và các nguồn thu nhập đa dạng hơn. Họ lập kế hoạch tốt hơn và cùng với xã của mình tham gia nhiều hơn vào các hoạt động lập kế hoạch hàng năm, giúp quy trình lập kế hoạch từ cấp thôn bản đến cấp tỉnh phản ánh ngày càng sát với nhu cầu thực tế. Ở Tây Nguyên, người dân được tập huấn về cách phân loại sử dụng đất và có thể thực hiện giao đất giao rừng có sự tham gia. Họ được cấp giấy chứng nhận sử dụng đất rừng và đất còn bỏ trống.
Các cơ quan chính quyền của tỉnh, huyện và xã được tăng cường năng lực tạo điều kiện nhằm thúc đẩy việc sử dụng các đơn vị cung cấp dịch vụ tư nhân và các đơn vị cung cấp dịch vụ khác. Các cấp chính quyền này, cùng với các cơ quan hữu quan khác, sẽ chú trọng đến các vấn đề về dân tộc thiểu số, giới, môi trường và kiến thức địa phương và lồng ghép vào kế hoạch hỗ trợ và quá trình lập kế hoạch từ dưới lên.
Phụ nữ và nam giới tham gia vào công tác lập kế hoạch dựa trên nhu cầu và các hoạt động phát triển nông thôn phù hợp với năng lực của họ và sự phân công lao động trong gia đình. Cần lưu ý đến các nhóm nông dân khác nhau với những yêu cầu và đòi hỏi khác nhau khi lập kế hoạch cho khuyến nông hay các dịch vụ khác. Cần phải đảm bảo rằng những hộ do phụ nữ làm chủ, những hộ có người bị nhiễm HIV/AIDS, những hộ ít đất tham gia vào quá trình đánh giá nhu cầu đào tạo và lập kế hoạch cho các hoạt động khuyến nông tại các thôn bản- bình đẳng với những nông dân có kinh tế khá; và ngân sách được chú trọng phân bổ cho các dịch vụ khuyến nông và đào tạo đáp ứng nhu cầu của họ. Cần phải phân bổ tối thiểu 50% tổng ngân sách của các thôn bản cho các hoạt động của nữ nông dân và khoảng 10% tổng ngân sách cho các nhu cầu của các hộ có người bị nhiễm HIV/AIDS và những hộ dễ bị tổn thương khác.
Do vậy, kỳ vọng của chương trình là góp phần đưa các nông trại quy mô hộ gia đình hiện đang được quản lý với vốn kiến thức kỹ thuật còn hạn chế, hoạt động rời rạc, lỏng lẻo, ít quan tâm đến việc lập kế hoạch dài hạn, trở thành các hộ/nhóm hộ có qui mô cơ sở kinh doanh nông nghiệp nông thôn hiện đại hơn, thống nhất, tham gia đầy đủ và hoạt động có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường. Hơn nữa, chương trình còn hướng tới việc giảm đáng kể tình trạng khai thác tài nguyên thiên nhiên quá mức vì các lợi ích trước mắt đồng thời đưa tình trạng đất rừng không sinh lợi vào khuôn khổ được quản lý để mang lại lợi nhuận và bền vững hơn.
Các cán bộ lãnh đạo và cán bộ các cấp được hỗ trợ để nâng cao kỹ năng quản lý và kỹ thuật.
Để đạt được mục tiêu trước mắt của Hợp phần tỉnh và dựa trên chiến lược của Hợp phần, chương trình đã xác định 4 tiểu hợp phần như sau:
1 Khuyến nông dựa theo nhu cầu, Thông tin và Đào tạo cho nông dân
2 Sản xuất, bảo quản, chế biến và marketing
3 Lập kế hoạch địa phương và Xây dựng năng lực
4 Hỗ trợ giao đất giao rừng (chủ yếu ở Tây Nguyên)
Tác động chính của Hợp phần là:
- Từ 2002 đến 2012, giảm 50% tỷ lệ nghèo ở các huyện của Hợp phần theo chuẩn nghèo mới
- Từ 2002 đến 2012, nâng cao lượng cải thiện mức độ đạt được nhu cầu về calo trong các hộ gia đình, dẫn đến giảm 50% số trẻ em dưới 5 tuổi chậm phát triển.
Những kết quả tổng thể của 4 tiểu hợp phần là:
1. Ít nhất 50.000 hộ nghèo miền núi tại các huyện mục tiêu đã được tự tổ chức để tham gia các khóa đào tạo, để được thừa nhận trong xã hội có tầm nhìn tốt hơn, và để có thể tham gia các hoạt hành động chung, và được đào tạo về nông nghiệp, lâm nghiệp và quản lý tài nguyên thiên nhiên.
2. Ít nhất 70.000 hộ nghèo miền núi tại các huyện mục tiêu của 5 tỉnh đã cải thiện an ninh lương thực và đạt được thu nhập ổn định và cao hơn thông qua việc cải thiện nâng cao công tác quản lý nguồn nhân lực và tài nguyên thiên nhiên (như áp dụng các công nghệ canh tác thích hợp hơn, triển khai các phương thức quản lý rừng và canh tác bền vững, đưa vào áp dụng các loài cây trồng bền vững hơn/đa dạng hơn, cải thiện quản lý vật nuôi nhỏ, cải thiện các giống cây trồng và vật nuôi địa phương).
3. Ít nhất 5.000 hộ nghèo đã cải thiện thu nhập từ các sản phẩm truyền thống cũng như sản phẩm mới bằng cách giảm tổn thất thoát sau thu hoạch và nâng cao chất lượng, thương hiệu và các kênh tiêu thụ thị trường cho sản phẩm của họ. Có ít nhất 30 sản phẩm mới được dán nhãn.
4. Ít nhất 120 cán bộ tỉnh, 300 cán bộ huyện và 1.000 cán bộ xã của 5 tỉnh đã được nâng cao năng lực và tham gia lập kế hoạch ngắn và dài hạn từ dưới lên. Ít nhất 75.000 hộ tham gia lập không ít hơn 300 kế hoạch năm của xã tại địa phương và/hoặc 900 kế hoạch thôn bản.
5. Ít nhất 140 đơn vị cung cấp dịch vụ (bao gồm cả Hội Phụ nữ và Hội Nông dân) được đào tạo tại cấp tỉnh, ít nhất 300 đơn vị được đào tạo tại cấp huyện và 600 đơn vị tại cấp xã, và đã nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ, đào tạo và tổ chức nông dân.
6. Ít nhất 1.000 trưởng thôn, bản ở 5 tỉnh huyện đã nâng cao năng lực và tham gia lập kế hoạch ngắn và dài hạn theo phương thức từ dưới lên ở 900 thôn bản, và có thể cùng với cán bộ xã quản lý các quỹ phát triển thôn bản.
7. Tại tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông, cán bộ hành chính có thể thực hiện giao đất giao rừng có sự tham gia và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổng diện tích đất là 10.000 ha trong giai đoạn trên cơ sở thí điểm chuyên sâu, và trong giai đoạn áp dụng mở rộng, hoàn thành quy trình nâng cấp, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thêm 30.000 ha đất. Nông dân và các chủ doanh nghiệp nông thôn khác có thể quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên của mình một cách an toàn theo đúng quy định của pháp luật và được giới thiệu về các thủ tục hành chính có liên quan như thay đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chuyển quyền sở hữu…
Dưới đây là một số hoạt động đã được xác định nhằm đạt được các đầu ra dự kiến. Một số hoạt động sẽ liên quan đến nhau và phải được thực hiện tương ứng phù hợp. Trong quá trình triển khai hợp phần, đặc biệt là trong giai đoạn khởi động, tất cả các hoạt động sẽ đều được rà soát lại và tiếp tục điều chỉnh phù hợp hơn để đạt được các đầu ra đã được xác đụng trong quá trình thực hiện hợp phần và đặc biệt là trong giai đoạn khởi động.
Đầu ra và các hoạt động kết quả liên quan đến trong Tiểu hợp phần 1: Khuyến nông dựa theo nhu cầu, thông tin và đào tạo cho nông dân.
Hợp phần tỉnh của Chương trình Hỗ trợ ngành Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đặt trọng tâm lớn vào công tác tăng cường năng lực cho cả nông dân và các cán bộ chính quyền từ cấp thôn bản đến cấp tỉnh về nông nghiệp và quản lý nguồn nhân lực cũng như các nguồn tài nguyên thiên nhiên thông qua các phương pháp lập kế hoạch từ dưới lên và có sự tham gia. Cuối cùng, dự kiến sẽ có các đầu ra sau đây:
Đầu ra 1.1: Các nhóm nông dân được tăng cường năng lực theo nhu cầu
Đầu ra 1.2: Kiến thức địa phương về quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên được bảo tồn.
Đầu ra 1.3: Các nhóm nông dân nâng cao được kỹ năng đọc và viết cũng như thực hiện các phép toán đơn giản
Đầu ra 1.4: Tài liệu đào tạo và thông tin và thư viện được cung cấp đến người dân ở các thôn bản
Đầu ra 1.5: Năng lực của các cán bộ chính quyền cấp huyện và cấp tỉnh trong công tác khuyến nông dựa theo nhu cầu được tăng cường.
Đầu ra 1.6: Các đơn vị cung cấp dịch vụ tại các cấp tỉnh, huyện, xã và thôn bản (bao gồm cả Hội Nông dân và Hội Phụ nữ) được tăng cường năng lực/khả năng cung cấp các dịch vụ theo nhu cầu cho nông dân.
Đầu ra 1.7: Những người tham gia chương trình đều có nhận thức về các vấn đề liên ngành.
Việc sử dụng phương pháp lập kế hoạch từ dưới lên đòi hỏi việc xây dựng năng lực cho nông dân phải bắt đầu từ việc thành lập các nhóm nông dân, và theo nội dung của Chương trình hỗ trợ ngành NN & PTNT, đó chính là các nhóm nông dân sở thích. Khi được tổ chức thành nhóm, nông dân có thể sẵn sàng bày tỏ các yêu cầu của họ và nhóm nông dân cũng nâng cao khả năng được các đơn vị cung cấp dịch vụ tư nhân cũng như nhà nước nhìn nhận. Các nhóm nông dân sở thích sẽ là cơ sở thuận tiện cho việc tổ chức các hoạt động đào tạo. Các tổ chức đoàn thể tại địa phương như Hội Nông dân và Hội Phụ nữ sẽ hỗ trợ công tác thành lập và hoạt động cho các nhóm nông dân sở thích và các nhóm khác.
Những nông dân tham gia vào các nhóm nông dân sở thích sẽ tham gia vào quá trình đánh giá về nhu cầu đào tạo, lập kế hoạch và xây dựng tài liệu đào tạo. Nội dung đào tạo sẽ bao gồm các vấn đề kỹ thuật cơ bản về canh tác, chăn nuôi gia súc và lâm nghiệp cùng với dạy chữ, các phép toán đơn giản và các vấn đề liên ngành. Đối với những người không nói được tiếng Kinh (các dân tộc thiểu số), khi cần phải chuẩn bị tài liệu bằng ngôn ngữ của họ để họ có thể tham gia một các có hiệu quả. Thêm vào đó, vấn đề này cũng sẽ được giải quyết hiệu quả vì phương thức đào tạo dựa chủ yếu vào phương pháp đào tạo tiểu giảng viên và nông dân tập huấn cho nông dân.
Tại các tỉnh phía Bắc, những nông dân tiêu biểu, có năng lực- bao gồm cả nam và nữ, đặc biệt các nông dân người dân tộc- của các nhóm nông dân sở thích sẽ được chọn lựa để được đào tạo thành tiểu giảng viên. Tại Cao nguyên trung bộ, lựa chọn một số nam và nữ nông dân trẻ và tận tuỵ với công việc, xuất thân từ các dân tộc thiểu số, sống bằng nông nghiệp để tiến hành đào tạo làm ‘giảng viên chủ chốt’ về tất cả các chủ đề nông học trong đó có quản lý nông trại.
Chương trình cũng sẽ hỗ trợ đào tạo các vấn đề về giới và các vấn đề liên ngành khác như HIV/AIDS, quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên tại các môi trường dễ bị ảnh hưởng. Các giảng viên chuyên ngành sẽ được tuyển lựa để tập huấn cho nông dân và các tiểu giảng viên là nông dân thông tin về từng vấn đề. Nông dân và các đơn vị cung cấp dịch vụ sẽ được khuyến khích lưu tâm đến những vấn đề này trong suốt quá trình lập kế hoạch địa phương.
Thư viện tại thôn bản và xã sẽ được thành lập và chương trình hỗ trợ mua và cập nhật tài liệu. Các tài liệu về kiến thức địa phương liên quan đến canh tác và lâm nghiệp sẽ được thu thập và tập hợp thành tài liệu.
Ngoài ra, để giúp các dịch vụ của chính quyền, các tổ chức tập thể và các nhà cung cấp tư nhân tiến gần tới phương thức dựa trên nhu cầu và bền vững hơn, Hợp phần sẽ hỗ trợ xây dựng năng lực lập kế hoạch từ dưới lên, hỗ trợ các kỹ năng và các phương pháp tiếp cận có sự tham gia cho các cán bộ tại các cơ quan có liên quan tại địa phương và một số cá nhân kinh doanh.
Đầu ra và các hoạt động liên quan đến Tiểu hợp phần 2: Sản xuất, bảo quản, chế biến và marketing
Đầu ra này nhằm cải thiện năng suất, năng lực quản lý và marketing của các hộ dân và các doanh nghiệp có quy mô nhỏ tại các tỉnh hợp tác. Do đó, đầu ra này hướng tới việc tăng năng suất và thu nhập cho nông dân miền núi. Dự kiến có các đầu ra như sau:
Đầu ra 2.1: Các Mô hình cải tiến về các giải pháp kỹ thuật theo phương pháp tiếp cận toàn hệ thống canh tác và phù hợp với điều kiện của địa phương được triển khai và thử nghiệm tại các huyện mục tiêu.
Đầu ra 2.2: Hiểu biết và kiến thức về chuỗi marketing và tiềm năng thị trường đối với các sản phẩm của các huyện mục tiêu được nâng cao.
Đầu ra 2.3: Xử lý sau thu hoạch và bảo quản được cải thiện.
Đầu ra 2.4: Hoạt động sản xuất thủ công truyền thống được nâng lên cả về chất và lượng
Đầu ra 2.5: Cải thiện các hoạt động về sản xuất và thu nhập đặc biệt dành cho các nhóm dân cư nghèo thông qua hỗ trợ của các Quỹ phát triển xã hoặc thôn bản.
Đầu ra 2.6: Cải thiện hoạt động và công tác duy tu, bảo dưỡng các hệ thống thuỷ lợi nhỏ tại các huyện hợp tác.
Tiểu hợp phần này sẽ coi phương pháp tiếp cận dựa vào nhóm và hệ thống canh tác tổng hợp là điểm xuất phát trong quá trình thiết kế các đầu ra và các hoạt động tương ứng. Năng lực sản xuất, quản lý và marketing của các nhóm mục tiêu sẽ được cải thiện thông qua việc giới thiệu ứng dụng các công nghệ, “mô hình” và các thực tiễn hoạt động tốt tại các địa phương khác trong nước. Các công nghệ, “mô hình” và các thực tiễn tiềm năng sẽ được lựa chọn và thí điểm tại địa phương theo các điều kiện như khí hậu, địa hình, chất lượng đất, giao thông vận tải và những điều kiện về kinh tế, xã hội và văn hoá khác. Các mô hình và thực tiễn cải tiến có thể bao gồm các lĩnh vực như quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, các hệ thống canh tác, quản lý rừng, các loài giống, xử lý sau thu hoạch.
Hỗ trợ cho marketing bao gồm các nghiên cứu khả thi về marketing uỷ thác, đào tạo các nhóm nông dân trong các chủ đề liên quan đến thị trường và phát triển kinh doanh, tạo nhãn hiệu cho sản phẩm địa phương như các giống gạo của địa phương, ngô, đậu tương, mận, chế biến tương ớt, chế biến dứa, trà, các sản phẩm lâm nghiệp phi gỗ, chế biến gỗ, các giống lợn, gia cầm, gia súc địa phương và các mặt hành thủ công. Hỗ trợ cho các doanh nghiệp có quy mô nhỏ có thể bao gồm thiết lập mối hợp tác về sản xuất và marketing, xây dựng thương hiệu và nhãn hiệu, xúc tiến thương mại và hỗ trợ các sáng kiến về marketing địa phương cho các nông sản, lâm sản và hàng thủ công tiềm năng. Hỗ trợ cho sau thu hoạch có thể bao gồm đào tạo nhóm và các cá nhân, hỗ trợ các phương tiện bảo quản và chế biến tại chỗ thông qua các nhóm nông dân sở thích, các lớp học đầu bờ hay các Quỹ Phát triển thôn bản hoặc xã. Các mô hình thành công sẽ được phổ biến bằng việc gắn kết vào quá trình lập kế hoạch địa phương. Cũng có thể phổ biến các kinh nghiệm từ Hợp phần sau thu hoạch của Chương trình Hỗ trợ ngành nông nghiệp và từ Hợp phần trung ương của Chương trình hỗ trợ ngành NN & PTNT tới nông dân, các cấp chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan và khi thích hợp, lồng ghép vào quá trình lập kế hoạch.
Hỗ trợ cho sản xuất thủ công truyền thống của địa phương bao gồm nghiên cứu về các kỹ năng hiện thời và các tiềm năng thị trường, khôi phục các kỹ năng thủ công hiện tại và sử dụng chúng trong đào tạo và kết hợp với các công nghệ bên ngoài (mây tre đan, gấm thêu…); cung cấp công cụ và trang thiết bị cho các nhóm thông qua các Quỹ phát triển thôn bản hoặc xã.
Hỗ trợ cho hoạt động và công tác duy tu bảo dưỡng các cơ sở hạ tầng thủy lợi nhỏ bao gồm tổ chức những nhóm người sử dụng với những quy tắc nội bộ và phí sử dụng và đào tạo các thành viên.
Việc phổ biến các công nghệ, “mô hình” và thực tiễn thành công sẽ được kết hợp trong quá trình lập kế hoạch địa phương.
Đầu ra và các hoạt động liên quan đến Tiểu hợp phần 3 – Lập kế hoạch địa phương và xây dựng năng lực
Đầu ra này nhằm hỗ trợ sự tham gia chủ động và tính làm chủ của nông dân trong quá trình thực hiện Hợp phần thông qua lập kế hoạch địa phương qua các Quỹ Phát triển thôn bản và xã. Do đây là một phương pháp tiếp cận mới, xây dựng năng lực cho các cán bộ chính quyền và nông dân ở địa phương là một phần thiết yếu của tiểu hợp phần này. Các đầu ra dự kiến bao gồm:
Đầu ra 3.1: Nâng cao năng lực cho các cán bộ chính quyền các cấp (thôn bản, xã, huyện và tỉnh), đặc biệt là năng lực lập kế hoạch từ dưới lên.
Đầu ra 3.2: Thực hiện lập kế hoạch dựa trên nhu cầu tại các cấp và nâng cấp hàng năm.
Đầu ra 3.3: Nâng cao năng lực lập kế hoạch cấp hộ [Chỉ tiến hành trước tiên ở Cao nguyên trung bộ].
Đầu ra 3.4: Phổ biến các bài học và kinh nghiệm
Hỗ trợ cho xây dựng năng lực, đặc biệt là lập kế hoạch từ dưới lên cho các cán bộ chính quyền ở tất cả các cấp bao gồm đánh giá nhu cầu đào tạo, tập huấn về phương pháp lập kế hoạch từ dưới lên và có sự tham gia, các chuyến tham quan tới các xã, huyện, tỉnh khác để học hỏi kinh nghiệm trong quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, lập kế hoạch từ dưới lên trong nông nghiệp và lâm nghiệp. Trang thiết bị của xã có thể sẽ được nâng cấp sau khi đánh giá. Thêm vào đó là hỗ trợ xây dựng quy trình, thủ tục lập kế hoạch từ dưới lên tại cấp địa phương, các quy định phê duyệt và hướng dẫn chung cho các cán bộ lập kế hoạch của tỉnh cùng với hệ thống phản hồi thông tin từ xã, thôn. Ngoài ra sẽ hỗ trợ xây dựng các quy tắc và thủ tục trong việc đăng ký xin cấp, phê duyệt và sử dụng vốn của các Quỹ Phát triển thôn bản và xã. Hoạt động do các quỹ này sẽ được lồng ghép vào trong hệ thống lập kế hoạch của địa phương.
Các bài học và những kinh nghiêm được rút ra sẽ được tập hợp thành tài liệu và phổ biến thông qua các chuyến tham quan học hỏi giữa năm tỉnh và các cuộc hội thảo với các tỉnh và các viện nghiên cứu hay các cơ quan, các cục vụ thuộc Bộ NN & PTNT.
Đầu ra và các hoạt động liên quan đến Tiểu hợp phần 4- Hỗ trợ giao đất giao rừng (ở Tây Nguyên)
Tiểu hợp phần này hỗ trợ thúc đẩy quá trình giao đất giao rừng ở tỉnh Đăk Lăk và Đăk Nông thông qua hỗ trợ đào tạo, chia sẻ thông tin và hỗ trợ kỹ thuật. Các đầu ra dự kiến bao gồm:
Đầu ra 4.1: Nâng cao kiến thức của nông dân trong công tác giao đất giao rừng có sự tham gia và các quy định pháp lý liên quan đến quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên và quản lý sử dụng đất.
Đầu ra 4.2: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các chủ đất nhỏ.
Hỗ trợ cho đào tạo và chia sẻ thông tin bao gồm đào tạo ngắn hạn về khung pháp lý và hành chính và các thủ tục cho tất cả các hộ quan tâm. Hỗ trợ bao gồm giới thiệu luật và các quy định trong bảo về môi trường, bảo vệ rừng, phân loại sử dụng đất, v.v... Trong quá trình đào tạo cũng giới thiệu các thủ tục hành chính liên quan đến việc thay đổi mục đích sử dụng đất, chuyển đổi tạm thời và vĩnh viễn quyền sử dụng đất, thừa kế, v.v.. Ngoài ra, Đào tạo nông dân và các cán bộ kỹ thuật của địa phương về tiềm năng kinh tế của việc phân bổ đất nông nghiệp và lâm nghiệp, các hình thức chủ quyền khác nhau và các thủ tục giao đất có sự tham gia bao gồm xác định và phân bổ các phần đất cho cá nhân, phân chia ranh giới và vẽ sơ đồ đất đai, v.v..
Hỗ trợ kỹ thuật trong công tác thí điểm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các chủ đất nhỏ bao gồm xác định các khu đất tiềm năng (gồm cả đất hoang) để phân bổ, phân chia ranh giới và đăng ký 5.000 ha đất phân bổ bằng phương pháp có sự tham gia. Sẽ phân bổ thêm 15.000 ha nữa nếu công tác phân bổ đất thí điểm thành công, Xây dựng cơ chế giao đất có sự tham gia dựa trên các kinh nghiệm thu được từ giai đoạn thí điểm và điều chỉnh các thủ tục chính thức cho việc giao đất và đăng ký đất đai.
Các đầu vào của Hợp phần tỉnh
Đầu vào của Cơ quan phát triển quốc tế của Đan Mạch Danida
Tiểu hợp phần 1: Vốn hỗ trợ thành lập và hoạt động của các nhóm nông dân sở thích, đào tạo các nhóm nông dân sở thích do các tiểu giảng viên là nông dân thực hiện, đào tạo các nhóm nông dân sở thích và các lớp học đầu bờ của nông dân do giảng viên chuyên nghiệp thực hiện về các vấn đề chuyên môn và vấn đề liên ngành, vốn cho tài liệu đào tạo.
Chương trình sẽ hỗ trợ việc đánh giá nhu cầu đào tạo và thực hiện đào tạo tương ứng cho các đơn vị cung cấp dịch vụ hiện tại và tiềm năng của địa phương. Các chuyên gia tư vấn về giới sẽ được tuyển chọn để lập kế hoạch và thực hiện tập huấn về các vấn đề nhạy cảm về giới và để đào tạo cho các chuyên gia về giới tại địa phương. Các chuyên gia tư vấn về HIV/AIDS cũng sẽ được tuyển chọn để đánh giá nhu cầu nâng cao nhận thức và các hoạt động về HIV/AIDS cũng như xây dựng năng lực cho địa phương. Nhận thức về môi trường như bảo vệ rừng, thoái hoá đất cũng sẽ được lồng ghép vào trong chương trình đào tạo.
Tiểu hợp phần 2: Vốn cấp cho thử nghiệm, thí điểm và tập hợp kết quả các kỹ thuật cải tiến; thực hiện các nghiên cứu khả thi và các nghiên cứu khác; vốn cho các Quỹ phát triển xã hay thôn bản.
Vốn cũng sẽ được cấp cho việc xây dựng các tài liệu đào tạo cho các kỹ thuật thành công nhất để giới thiệu ra diện rộng. Đối với các hệ thống thủy lợi nhỏ tại các huyện mục tiêu, chương trình sẽ hỗ trợ tuyển lựa các các chuyên gia tư vấn về quản lý thủy nông để khảo sát nhằm xác định các cơ chế tiềm năng cho việc thành lập các nhóm người sử dụng và tập huấn cho các thành viên nhóm.
Tiểu hợp phần 3: Vốn hỗ trợ công tác lập kế hoạch từ dưới lên và các phương pháp tiếp cận có sự tham gia, các chuyến tham quan học tập kinh nghiệm, nâng cấp trang thiết bị, các sáng kiến chia sẻ kinh nghiệm.
Tiểu hợp phần 4: Vốn cấp cho đào tạo, tư vấn về phân loại và đăng ký đất, phân ranh giới thí điểm và đăng ký cho 10.000 ha đất và thêm 30.000 ha nữa nếu thí điểm thành công.
Sẽ cần tới nhiều hỗ trợ kỹ thuật huy động từ các nguồn lực quốc gia, chủ yếu từ bên ngoài tỉnh (và một số có thể từ hỗ trợ kỹ thuật quốc tế). Ưu tiên sử dụng các chuyên gia tư vấn trong nước được tuyển dụng dưới dạng hợp đồng với các viện hay các công ty tư vấn. Trong giai đoạn khởi động, các tỉnh và đặc biệt là các huyện sẽ cần nhiều hỗ trợ của các chuyên gia tư vấn ngắn hạn trong và ngoài nước.
Giai đoạn đầu, và tùy thuộc vào kết quả đánh giá sau một năm thực hiện, một cán bộ hỗ trợ, người sẽ hỗ trợ cho Điều phối viên cấp tỉnh, một kế toán và một thư ký kiêm phiên dịch có thể được hỗ trợ ở mỗi tỉnh. Mỗi huyện thời gian đầu sẽ được cấp vốn cho một cán bộ hỗ trợ cấp huyện. Lương trả cho những cán bộ này sẽ tuân theo hệ thống lương của chính phủ Việt Nam.
Ở Hợp phần tỉnh, trả lương cho chuyên gia tư vấn của khu vực và quốc tế là 50 tháng người. Có thể sẽ cần thêm một số ít tư vấn quốc tế, đặc biệt là tư vấn từ khu vực hay đầu vào cho đào tạo, xây dựng năng lực và thử nghiệm.
Sẽ có thêm một số ít tư vấn về địa phương do các chuyên gia tư vấn thực hiện trong khuôn khổ hợp đồng riêng lẻ - thường gắn kết với tư vấn quốc tế và khu vực, còn phần lớn chuyên gia tư vấn và giảng viên địa phương sẽ được hợp đồng thông qua các viện và những hợp đồng này chiếm phần lớn ngân sách đào tạo và xây dựng năng lực.
Đầu vào của Chính phủ Việt Nam
Thuế nhập khẩu các phương tiện và thiết bị, và miễn thuế cho các chuyên gia tư vấn quốc tế và các vật dụng cá nhân nhập khẩu của họ nếu có yêu cầu.
Ở cấp tỉnh và huyện, các Ủy ban nhân dân tỉnh và huyện sẽ cung cấp:
Các thiết bị văn phòng thuộc Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn cho chuyên gia tư vấn và Ban quản lý chương trình, trả lương nhân sự (tất cả tiền lương và trợ cấp) và các chi phí hành chính (phương tiện làm việc, liên lạc, điện…) cho tất cả cán bộ của các bên đối tác khác.
Hỗ trợ kỹ thuật và chiến lược rút lui cho các cố vấn
Đầu vào về cố vấn kỹ thuật của Hợp phần trung ương gồm một cố vấn quốc tế dài hạn về nông nghiệp và phát triển nông thôn và các chuyên gia tư vấn ngắn hạn trong và ngoài nước.
Đầu vào về cố vấn kỹ thuật của Hợp phần tỉnh là ba chuyên gia quốc tế dài hạn phát triển nông thôn và các chuyên gia tư vấn ngắn hạn trong và ngoài nước. Theo ước tính sẽ cần nhiều đầu vào là chuyên gia tư vấn trong và ngoài nước để xây dựng các thủ tục hành chính và tài chính, đào tạo kế toán viên…Hơn nữa, các tỉnh và đặc biệt là các huyện được dự kiến là có thể cần nhiều hỗ trợ của các chuyên gia tư vấn ngắn hạn trong và ngoài nước trong việc xây dựng các quy trình thủ tục hành chính, xây dựng Điều khoản giao việc cho nhiều hoạt động khác nhau, đánh giá các đề án và thực hiện công tác theo dõi và quản lý chất lượng nội bộ.
Về nguyên tắc, vai trò của cố vấn kỹ thuật quốc tế là giới thiệu những kinh nghiệm quốc tế hiệu quả nhất trên những địa bàn của chương trình- nơi mà nhìn chung vẫn còn bị cô lập và có tương đối ít kinh nghiệm về các phương pháp có sự tham gia, đào tạo dựa trên nhu cầu, hỗ trợ kỹ thuật, và sự tham gia của khu vực tư nhân. Vai trò chủ đạo của cố vấn kỹ thuật nhằm đảm bảo hỗ trợ sẽ không đơn thuần chỉ là ‘công việc thuần túy’ là cấp vốn, mà nó sẽ là đòn bẩy giúp nâng cao chất lượng các hoạt động. Một vai trò quan trọng của cố vấn sẽ là giúp tỉnh xác định chuyên gia tư vấn kỹ thuật ngắn hạn thích hợp từ trong nước, khu vực và trên thế giới.
Các cố vấn sẽ hỗ trợ cho quy trình lập kế hoạch cấp địa phương, trao đổi thông tin và kinh nghiệm giữa các tỉnh và giữa tỉnh với cấp trung ương. Tuy nhiên, một nhiệm vụ chính cũng sẽ là thúc đẩy các đối tác có trách nhiệm và quan tâm đến văn hóa và tri thức bản địa của các dân tộc thiểu số.
Trách nhiệm chính của các cố vấn dài hạn là hỗ trợ kỹ thuật và thúc đẩy quy trình được Chương trình hỗ trợ ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hỗ trợ.
Do tính phức tạp của việc áp dụng các quy trình mới về lập kế hoạch từ dưới lên và việc cung cấp dịch vụ của khu vực công và tư dựa trên nhu cầu, sẽ cần đến ba cố vấn dài hạn trong suốt Chương trình.
Cố vấn Hợp phần quốc gia sẽ hỗ trợ Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển nông nghiệp nông thôn trong quá trình xây dựng năng lực, bao gồm: xây dựng chiến lược của Viện, phát triển nguồn nhân lực là cán bộ, và đầo tư vào cơ chế và công cụ nghiên cứu chính sách và chiến lược ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn mới.
Cố vấn cũng sẽ hỗ trợ Vụ Khoa học và Công nghệ giới thiệu các phương thức nghiên cứu mới như quản lý nghiên cứu có sự cộng tác của các viện trong và ngoài Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và tập trung nghiên cứu xây dựng chính sách và chiến lược dưới sự chỉ đạo của Hội đồng cố vấn Khoa học công nghệ.
Những chức năng và nhiệm vụ này còn mới mẻ đối với Việt Nam. Tuy nhiên, các cán bộ lãnh đạo của Vụ Khoa học và Công nghệ và Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển nông nghiệp nông thôn có quan điểm rõ ràng và rất kỳ vọng sẽ xây dựng Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển nông nghiệp nông thôn trở thành một ‘bộ não’ về chính sách và chiến lược cũng như xây dựng được các chương trình nghiên cứu liên ngành đối với canh tác miền núi và được áp dụng trong thực tế với sự trợ giúp của cố vấn quốc tế.
Cố vấn quốc tế sẽ làm việc trong 4-5 năm để hỗ trợ chương trình và sau ba năm sẽ tiến hành đánh giá lại thông qua hoạt động đánh giá ngành hàng năm
Như vậy theo dự kiến sẽ cần đến cả bốn cố vấn trong suốt giai đoạn của chương trình; tuy nhiên cố vấn trung ương có thể rút lui sau bốn năm. Đánh giá ngành hàng năm trong năm thực hiện thứ ba sẽ xem xét một cách đặc biệt về vấn đề chiến lược rút lui đối với cố vấn trung ương và phạm vi công tác cho các cố vấn nói chung.
Sự tham gia của nhóm mục tiêu
Các nhóm mục tiêu sẽ tham gia vào chương trình thông qua quy trình lập kế hoạch bắt đầu từ các nhóm nông dân và từ cấp thôn bản. Hợp phần chú trọng đặc biệt đến việc đảm bảo rằng hệ thống dịch vụ sẽ sâu sát hơn nhu cầu của người nông dân. Do phần lớn các nhóm mục tiêu thuộc các nhóm dân tộc thiểu số, chương trình sẽ đề ra nhiều các biện pháp để đảm bảo rằng các rào cản về ngôn ngữ không cản trở họ tham gia chương trình. Khi biên soạn tài liệu đào tạo sẽ phải lưu ý rằng chỉ một bộ phận nhỏ các nhóm mục tiêu chính có thể nói và hiểu tiếng Kinh đủ để tiếp thu được qua đào tạo thông thường. Hơn nữa, nhiều người, đặc biệt là phụ nữ, không có khả năng đọc và viết. Tài liệu đào tạo và thông tin sử dụng trong chương trình sẽ lưu ý tới vấn đề này và trong hầu hết các trường hợp sẽ phải biên soạn hay dịch tài liệu mới.
Mặt khác, các cán bộ và chuyên gia khuyến nông và các giảng viên cũng sẽ cần phải ý thức được rằng nông dân địa phương đã sẵn có một kho tàng tri thức về canh tác nông lâm nghiệp và sẽ có nhiệm vụ gắn kết, tập hợp những tri thức đó để trở thành nguồn thông tin và bổ sung cho các khoá tập huấn. Điều quan trọng là các tri thức này phải được giảng viên tôn trọng để ‘kích hoạt’ và ‘chuyển thể’ những kiến thức này sao cho phù hợp với bối cảnh hiện tại.
Nhằm hỗ trợ công tác tham vấn với tất cả các nhóm dân cư, kể cả các nhóm bị cách biệt, hợp phần sẽ đặt trọng tâm vào lập kế hoạch cấp thôn bản. Cần lưu ý rằng, kể cả ở các xã có nhiều cộng đồng thiểu số, thì tại thôn bản thông thường chỉ có một nhóm dân tộc và các thành viên sẵn sàng hợp tác với nhau. Tuy nhiên, ngay trong phân nhóm nhỏ này cũng tồn tại một số khác biệt. Thôn bản phải được xem là đơn vị cơ bản để thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng.
Việc thành lập các nhóm nông dân sở thích là một yếu tố quan trọng trong chiến lược thực hiện. Được gắn kết vào các nhóm có sở thích chung sẽ giúp những người nông dân nghèo nói lên được nhu cầu về dịch vụ của họ và tiếp nhận đào tạo theo yêu cầu. Nói cách khác, theo dự kiến, sự tham gia vào các nhóm nông dân sở thích thay vì phải tự mình nỗ lực sẽ giúp nông dân tiếp cận được nhiều dịch vụ trong đó có đào tạo và khuyến nông.
Thông qua phương pháp làm việc theo nhóm gắn liền với công tác lập kế hoạch từ dưới lên, Chương trình hỗ trợ ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sẽ tăng cường vị thế cho những người dân nghèo và dân tộc thiểu số để họ có tiếng nói trong chính quyền địa phương ở cấp xã và huyện.