CHUYÊN GIA THIẾT KẾ VÀ CHỌN MẪU ĐIỀU TRA

08/07/2011

Nhằm hỗ trợ cho sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) nông nghiệp nông thôn Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã phê duyệt dự án "Nghiên cứu kiến nghị chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp SMEs trong lĩnh vực nông nghiệp” giai đoạn 2 và 3 do Tây Ban Nha tài trợ và giao cho Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn thực hiện.

 I. BỐI CẢNH
Nhằm hỗ trợ cho sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) nông nghiệp nông thôn Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã phê duyệt dự án "Nghiên cứu kiến nghị chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp SMEs trong lĩnh vực nông nghiệp” giai đoạn 2 và 3 do Tây Ban Nha tài trợ và giao cho Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn thực hiện.
 Ở năm một của dự án, IRC và IPSARD  đã xây dựng Chỉ số Môi trường kinh doanh của hộ kinh doanh tại Việt Nam (FI) cho hai tỉnh Bắc Ninh và Vĩnh Phúc. Chỉ số này phản ánh môi trường kinh doanh của các hộ và được xây dựng một cách khoa học dựa trên các số liệu điều tra hộ kinh doanh. Căn cứ vào FI, các địa phương có thể giám sát môi trường kinh doanh, từ đó đề ra các biện pháp nhằm tạo điều kiện phát triển cho các hộ tham gia. Tuy nhiên, từ kết quả điều tra của giai đoạn một, có hai vấn đề cần được đầu tư nghiên cứu sâu để tăng tính chính xác và thực tế của FI:
i.                    FI là chỉ số tổng hợp cấu thành từ các chỉ số thành phần nên việc xác định tốt các chỉ số thành phần có vai trò rất quan trọng.
ii.                 FI được xây dựng từ điều tra hộ kinh doanh nên việc xây dựng FI cho tất cả các tỉnh, thành và quận, huyện yêu cầu chi phí rất cao và không khả thi về mặt chi phí.   
Năm haicủa dự án tập trung “Xây dựng Chỉ số môi trường kinh doanh cấp tỉnh và huyện cho hộ kinh doanh tại Việt Nam”, trong đó phương pháp nghiên cứu định tínhphương pháp ước lượng sẽ được áp dụng nhằm giải quyết hai vấn đề nói trên. Cụ thể, phương pháp nghiên cứu định tính sẽ góp phần xác định các chỉ số thành phần phản ánh môi trường kinh doanh của hộ kinh doanh một cách chính xác hơn, trong khi đó phương pháp ước lượng khu vực nhỏ sẽ giúp cho việc ước lượng FI cho tất cả các tỉnh, thành, quận và huyện với chi phí thấp khi kết hợp với số liệu sẵn có của Tổng cục Thống kê. Các chuyên gia tư vấn sẽ được huy động để xây dựng chỉ số và tiến hành điều tra. Kế hoạch thực hiện như sau:
·        Tiếp tục hoàn thiện phương pháp xây dựng FI và thử nghiệm phương pháp ước lượng khu vực nhỏ để ước lượng FI cho các tỉnh và huyện trong cả nước.
·        Tính toán các chỉ số thành phần của FI và xếp hạng các huyện điều tra dựa trên các chỉ số thành phần.
·        Sử dụng nghiên cứu định tính bao gồm phỏng vấn sâu và hội thảo nhóm để thu thập ý kiến của các nhà hoạch định chính sách ở địa phương và các hộ kinh doanh nhằm xác định chính xác các yếu tố của môi trường kinh doanh và các chỉ số thành phần của FI.
·        Từ kết quả nghiên cứu định tính, thiết kế bảng câu hỏi choĐiều tra mẫu hộ kinh doanh để thiết lập mối tương tác giữa mức độ tham gia chính thức và ngành nghề kinh doanh của các hộ;
·        Tiến hành điều tra thử nghiệm 900 hộ kinh doanh tại các của 3tỉnh thuộc Tây Nguyên, Đồng bằng sông Cửu Long và miền núi phía Bắc.
·        Xây dựng hệ thống để các câu trả lời và các số liệu thống kê sẽ được tổng hợp thành điểm số cho các tỉnh để tính mức trung bình về mức độ chính thức của các hộ kinh doanh.
·        Đánh giá hiện trạng môi trường kinh doanh, phân tích các yếu tố ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến các hộ kinh doanh
·        Khuyến nghị về chính sách nhằm cải thiện môi trường kinh doanh cho các hộ kinh doanh
            Để đảm bảo sự thành công cho các hoạt động nêu trên của dự án, Ban quản lý dự án giao Trung tâm thông tin PTNNNT thực hiện nghiên cứu này. Trong phạm vi trách nhiệm của mình, Trung tâm thông tin cần có sự hỗ trợ của 01 Chuyên gia thiết kế và chọn mẫu điều tra với điều khoản tham chiếu cho các hoạt động để tham chiếu và quản lý sau này như sau:
II. MỤC TIÊU CỦA HOẠT ĐỘNG:
Chịu trách nhiệm thiết kế và chọn mẫu, lựa chọn khu vực, chọn mẫu để điều tra.
III. NHIỆM VỤ CỤ THỂ:
·        Xây dựng phương án chọn mẫu, cỡ mẫu và địa bàn chọn mẫu.
·        Thiết kế mẫu cho cuộc điều tra bao gồm việc sử lý số liệu thu thập và cung cấp bởi các cơ quan thống kê các tỉnh và từ chuyên gia thu thập số liệu của các tỉnh, xác định các xã, thôn và hộ kinh doanh được chọn vào mẫu điều tra, chọn các hộ dự phòng, tính quyền số cho các hộ điều tra
·        Tham gia chỉnh sửa bảng hỏi cho phù hợp với mục đích của cuộc điều tra và thực trạng ở địa phương.
·        Chỉnh sửa bài giảng cho lớp tập huấn.
·        Tham gia giảng, tập huấn điều tra ở các tỉnh trong diện điều tra. 
 
 
 
IV. SẢN PHẨM
       Một báo cáo tổng thể bao gồm các nội dung sau:
·        Phương pháp chọn mẫu, thiết kế mẫu, danh sách các mẫu được chọn, công thức tính quyền số
·        Bảng câu hỏi đã chỉnh sửa và nội dung các phần được chỉnh sửa.
( Sản phẩm này là căn cứ để BQL dự án thanh toán kinh phí cho chuyên gia tư vấn. )
V. THỜI GIAN THỰC HIỆN:
·        Thời gian thực hiện nhiệm vụ này là 25 ngày làm việc.
·        Dự kiến nhiệm vụ sẽ thực hiện trong tuần cuối tháng 8 và 2 tuần đầu tháng 9 năm 2011.
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN :
·         Kinh phí cho hoạt động này là : số ngày làm việc x phí chuyên gia VNM 3
(phí chuyên gia được xác định căn cứ trên kinh nghiệm và năng lực của chuyên gia theo Định mức hiện hành của UN– EU về chi phí địa phương trong hợp tác phát triển tại Việt Nam.)
·         Mứcchi phí cao nhất cho chuyên gia thực hiện hoạt động này là: 75,000,000 đồng.
VII.YÊU CẦU NĂNG LỰC:
·        Có trình độ thạc sĩ kinh tế, xã hội, xã hội học, thương mại, nông nghiệp... trở lên, ưu tiên người tốt nghiệp nước ngoài.
·        Có kinh nghiệm thiết kế các cuộc điều tra
·        Có ít nhất 5 năm kinh nghiệm trong điều tra, nghiên cứu kinh tế, xã hội...
·         Có khả năng đề xuất ý tưởng và đánh giá vấn đề.
·         Có khả năng làm việc độc lập và theo nhóm.

Tin khác