Cần một hướng đi mới cho giám sát cung cà phê (Kỳ II)

22/09/2006

Nhận thấy những đặc tính ưu việt của phương pháp này, nhóm chuyên gia Pháp, Tây Ban Nha và Bộ Nông nghiệp Mỹ đã hợp tác phát triển công nghệ này cho cây cà phê ở Việt Nam từ năm 2001. Năm 2005, nhóm chuyên gia Pháp đã hỗ trợ Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển NN NT triển khai phương pháp này cho cây cà phê tại tỉnh Đắc Lắc.

Áp dụng AFS ở Việt Nam.Nhận thấy những đặc tính ưu việt của phương pháp này, nhóm chuyên gia Pháp, Tây Ban Nha và Bộ Nông nghiệp Mỹ đã hợp tác phát triển công nghệ này cho cây cà phê ở Việt Nam từ năm 2001. Năm 2005, nhóm chuyên gia Pháp đã hỗ trợ Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển NN NT triển khai phương pháp này cho cây cà phê tại tỉnh Đắc Lắc.|
Nhóm chuyên gia đã sử dụng ảnh Landsat, dựa trên giá trị của mỗi ô trên ảnh, phân khu vực tỉnh Đắc Lắc thành 15-20 nhóm. Sau đó, trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm chuyên gia, số liệu và bản đồ sẵn có, điều tra thực địa vùng đại diện, nhóm nghiên cứu đã xác định tên cho mỗi nhóm. Sau khi chia nhóm, việc phân tầng có thể được tiến hành bằng cách vẽ đường biên của mỗi tầng.

Sau đó, số lượng mẫu điều tra (ô vuông) diện tích được xác định dựa trên khả năng ngân sách, lượng mẫu tối ưu, và phương sai tương đối của mỗi tầng không vượt quá 10%. Số lượng mẫu tối ưu được xác định bằng cách nhân diện tích của tầng với tỉ lệ 0.3-0.75%, sau đó lấy tổng diện tích và chia đều cho diện tích các ô vuông. Mẫu có thể được phân bổ đều khắp các tầng bằng phần mềm AFS-tools và chia thành các nhóm lặp khác nhau.

Sau khi thu thập được số liệu điều tra diện tích, các mẫu điều tra có cà phê được chia thành 4 nhóm: cà phê trồng xen trưởng thành, cà phê trồng xen chưa cho sản lượng, cà phê thuần trưởng thành, cà phê thuần chưa cho sản lượng. Tổng số mẫu điều tra năng suất được lựa chọn bằng 25% số mẫu có cà phê đã được điều tra về diện tích. Trong mỗi mẫu điều tra, chọn 2 mảnh trồng cà phê trong mỗi mẫu theo thứ tự nhất định.

Phương pháp AFS – áp dụng ở Việt Nam

Trên cơ sở kết quả diện tích và năng suất được thu thập từ thực địa, nhóm nghiên cứu đã áp dụng biện pháp thống kê để suy ra diện tích và năng suất cho từng tầng và cả khu vực cũng như dự báo được diện tích, năng suất, sản lượng cà phê ở khu vực trong thời gian 5-10 năm, dựa trên những thông số thu được từ điều tra.

Kết quả?

Điều tra diện tích

Như trên đã trình bày, phương pháp này đã được nhóm chuyên gia Pháp và Bộ Nông nghiệp Mỹ áp dụng để ước lượng diện tích trồng cà phê tại 7 vùng ở Việt Nam, trong đó có Đắk Lắk. Vì vậy, trong phần phân tích này, số liệu năm 2001 lấy từ phương pháp này hoàn toàn có thể so sánh với số liệu năm 2005 trong điều tra của chúng tôi.

Tổng diện tích đất của tỉnh Đắk Lắk theo ảnh vệ tinh là gần 1,3 triệu ha, chia làm 8 lớp, trong đó, đất Nông nghiệp chiếm tỉ lệ cao nhất, khoảng 27%, rừng và thực vật tự nhiên mối lớp chiếm khoảng 23%, diện tích mặt nước và đô thị không đáng kể.

Cà phê tập trung chủ yếu ở vùng đất Nông nghiệp. Nhìn trên bản đồ có thể thấy ở vùng đất Nông nghiệp, diện tích cà phê ở trong khoảng từ 20000 ha đến gần 200.000 ha, trong khi ở các vùng khác như rừng và thực vật tự nhiên, diện tích dao động từ 10000 ha đến 20.000 ha.

Mật độ cà phê được tính bằng diện tích trồng cà phê/tổng diện tích (%) có thay đổi từ năm 2001 đến 2005. Quan sát trên bản đồ cho thấy năm 2001, mật độ trồng cà phê lớn hơn hẳn năm 2005, với ô vuông có mật độ trồng từ 80% trở lên nhiều hơn năm 2005. Năm 2005, diện tích cà phê giảm khoảng 14,5% so với năm 2001, trong đó, cà phê trưởng thành giảm 12,6% và cà phê chưa thu hoạch giảm 8,4% với sai số của cà phê trưởng thành so với thực địa là khoảng 6%. Trong khi đó, diện tích lúa ở khu vực điều tra tăng 9% từ năm 2001 đến 2005, với sai số khoảng 11% và diện tích rừng giảm khoảng 50000 ha, tương đương với mức giảm 8%.

AREA

Coffee Mature

Coffee Young

Rice

Pepper

Cashew

Natural Forest

Rubber

2001

2667.51

220.32

624.35

12.64

120.93

6701.98

388.57

2005

2440.58

70.92

676.89

14.04

917.63

6191.83

392.86

CV

Coffee Mature

Coffee

Young

Rice

Pepper

Cashew

Natural

Forest

Rubber

2001

6.12

19.89

12.08

23.95

32.96

2.81

51.31

2005

6.81

57.66

11.51

37.92

20.54

4.47

24.79

Trần Thị Quỳnh Chi

Theo dòng sự kiện:

Tin khác