Bộ NN&PTNT-Chương trình công tác tháng 10 năm 2007

07/10/2007

Chương trình công tác tháng 10 năm 2007 (Văn bản số 2724/CTr-BNN-VP ngày 4 tháng 10 năm 2007)

>> Xem Văn bản số 2724/CTr-BNN-VP

I – CHƯƠNG TRÌNH CHUNG

1. Chỉ đạo các địa phương triển khai kế hoạch sản xuất vụ Đông; sản xuất rau, chè, quả đảm bảo VSATTP; các tỉnh phía Nam thu hoạch lúa Hè thu nhanh gọn, chống thất thoát; triển khai gieo cấy lúa Thu đông.

Chỉ đạo công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, chất lượng giống cây trồng và phân bón.

Xây dựng và thực hiện đề án tổng thể nâng cao năng lực QLNN ngành Trồng trọt. (Thứ trưởng Bùi Bá Bổng chỉ đạo, Cục trồng trọt thực hiện).

2. Tăng cường kiểm tra chỉ đạo không để rầy nâu, bệnh VL, LXL gây hại nặng lúa Thu đông và lúa Mùa ở các tỉnh phía Nam, không để dịch lây truyền sang vụ Đông xuân 2007 - 2008. Chỉ đạo các tỉnh phía Bắc theo dõi chặt chẽ rầy nâu, sâu đục thân 2 chấm,… trên lúa mùa cuối vụ; sâu bệnh trên rau màu, cây ăn quả, cây công nghiệp và cây rừng.

Chuẩn bị tổ chức hội nghị công tác chỉ đạo bảo vệ sản xuất và tổng kết 2 năm triển khai chiến dịch phòng chống RN, bệnh VL, LXL ở các tỉnh phía Nam.

Đẩy mạnh triển khai chương trình 3 giảm 3 tăng; chương trình IPM. (Thứ trưởng Bùi Bá Bổng chỉ đạo, Cục BVTV thực hiện).

3. Chỉ đạo các địa phương thực hiện các biện pháp đồng bộ phòng, chống bệnh cúm gia cầm, đặc biệt là tiêm phòng văcxin năm 2007 đảm bảo đúng tiến độ. Tăng cường công tác kiểm soát vận chuyển, buôn bán, giết mổ gia súc, chống buôn lậu gia súc. Chỉ đạo các địa phương tiêm phòng LMLM năm 2007 đảm bảo đúng kế hoạch, không để bệnh LMLM tái phát.

Hỗ trợ các địa phương phòng chống dịch tai xanh ở lợn, đồng thời chỉ đạo các biện pháp phòng chống dịch bệnh trên lợn không để dịch lây lan. (Thứ trưởng Bùi Bá Bổng chỉ đạo, Cục Thú y thực hiện).

4. Tiếp tục thực hiện Quyết định 06/2007/QĐ-BTS ngày 11/7/2007 về kiểm soát dư lượng hóa chất, kháng sinh cấm trong thủy sản xuất khẩu vào Nhật Bản (Thứ trưởng Lương Lê Phương chỉ đạo, Cục QLCL, an toàn vệ sinh và thú y thuỷ sản thực hiện).

5. Tiếp tục chỉ đạo phát triển chăn nuôi gia súc lớn và chăn nuôi bò sữa ổn định về số lượng và chất lượng.

Xây dựng Đề án phát triển chăn nuôi gia súc lớn khu vực Tây Nguyên và Tây Bắc; Pháp lệnh thức ăn chăn nuôi, giống vật nuôi (Thứ trưởng Vũ Văn Tám chỉ đạo, Cục CN thực hiện).

6. Tiếp tục hoàn chỉnh Nghị định thay thế Nghị định 139/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản; Quy phạm phòng cháy, chữa cháy rừng keo và bạch đàn; Đề án Giao rừng và Quản lý nương rẫy. Triển khai các biện pháp bảo vệ rừng, chống chặt phá rừng đặc biệt tại các tỉnh trọng điểm. (Thứ trưởng Hứa Đức Nhị chỉ đạo, Cục LN và KL thực hiện).

7. Xây dựng chính sách chi trả phí môi trường rừng trình Thủ tướng Chính phủ. Kiểm tra, đôn đốc các tỉnh phía Bắc triển khai kế hoạch trồng rừng sản xuất. Triển khai chương trình theo dõi diễn biến tài nguyên rừng toàn quốc năm 2007 chu kỳ IV; thực hiện Công ước xa mạc hoá của LHQ. (Thứ trưởng Hứa Đức Nhị chỉ đạo, Cục LN thực hiện).

8. Hoàn chỉnh Chương trình tổng thể về Khai thác, Bảo vệ và Phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020;

Xây dựng Nghị định về ban hành Quy chế quản lý các khu bảo tồn biển Việt Nam có tầm quan trọng quốc gia, quốc tế; Nghị định về tổ chức và hoạt động của hệ thống tổ chức Khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản; Đề án tổ chức thực hiện thí điểm chính sách hỗ trợ các tổ chức, cá nhân khai thác hải sản tại vùng biển xa; cơ chế chính sách trang bị máy thu trực canh lắp đặt trên tàu cá theo Quyết định 137/2007/QĐ-TTg ngày 21/8/2007 của thủ tướng Chính phủ; Đề án tổ chức thông tin phục vụ công tác phòng, chống thiên tai trên biển; Hệ thống thống tin quản lý hoạt động nghề cá trên biển, giai đoạn I (2007-2008). (Thứ trưởng Nguyễn Việt Thắng chỉ đạo, Cục KTBV nguồn lợi thuỷ sản thực hiện).

9. Tiếp tục chỉ đạo các địa phương sản xuất hoàn thành kế hoạch nuôi trồng thuỷ sản năm 2007. Xây dựng Qui chế quản lý hệ thống giống phục vụ nuôi trồng thuỷ sản; rà soát qui hoạch nuôi trồng thuỷ sản tại các tỉnh, xây dựng qui hoạch phục vụ phát triển nuôi trồng thuỷ sản thời gian tới; tìm giải pháp khắc phục tôm hùm bị dịch bệnh tại Khánh Hoà và Phú Yên. (Thứ trưởng Nguyễn Việt Thắng chỉ đạo, Vụ Nuôi trồng thuỷ sản thực hiện).

10. Đôn đốc các đơn vị triển khai việc thực hiện dự án “Quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 . Hoàn thiện Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề giai đoạn 2008-2015 và tầm nhìn 2020. .Xây dựng Đề án nông nghiệp, nông dân, nông thôn. (Thứ trưởng Hồ Xuân Hùng chỉ đạo, Cục , Cục CBNLS và NM thực hiện).

Theo dõi, chỉ đạo sản xuất muối tại các tỉnh phía Bắc và các tỉnh duyên hải miền Trung. Triển khai thực hiện quyết định 161/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 05/02/2007 về “Quy hoạch phát triển sản xuất muối đến năm 2010 và năm 2020”. (Thứ trưởng Diệp Kỉnh Tần chỉ đạo, Cục CBNLS và NM thực hiện).

11. Hoàn thiện báo cáo và rà soát các chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Đôn đốc các địa phương thực hiện mô hình Dự án thay thế xoá bỏ cây có chứa chất ma túy;

Tổng kết di dân, TĐC khu vực Klo Kít và Thung Cọ, Vườn Quốc gia Cát Tiên. Tiếp tục kiểm tra tình hình di dân, TĐC các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi.

Hoàn chỉnh dự thảo Quyết định về việc điều chỉnh, bổ sung chính sách hỗ trợ di dân, thực hiện quy hoạch bố trí dân cư.

Hoàn thành việc xây dựng kế hoạch di dân, tái định cư Dự án thuỷ điện Sơn La năm 2008; Thông tư hướng dẫn quy hoạch sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm và thực hiện hỗ trợ sản xuất vùng tái định cư Dự án thuỷ điện Sơn La; rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án thuỷ điện Sơn La, trình Thủ tướng Chính phủ. (Thứ trưởng Hồ Xuân Hùng chỉ đạo, Cục HTX&PTNT thực hiện).

12. Đôn đốc các Chủ đầu tư và Tư vấn khẩn trương hoàn thành thủ tục điều chỉnh Dư án đầu tư và TKKT-TDT của các công trình TPCP; các Dự án TPCP miền núi, TPCP đồng bằng sông Cửu Long (DAKT, TKKT-TDT) để đủ điều kiện ghi vốn kế hoạch đấu thầu và thi công theo kế hoạch vốn đã phấn bổ năm 2007 và giải ngân hết vốn kế hoạch. (Thứ trưởng Nguyễn Ngọc Thuật chỉ đạo, Cục QLXDCT thực hiện).

13. Tiếp tục theo dõi diễn biến thời tiết, nguồn nước và bảo đảm an toàn công trình thuỷ lợi, tưới, tiêu và phòng chống úng, hạn trên phạm vi cả nước.

Tiếp tục triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006-2010; xây dựng Luật Khai thác bảo vệ công trình thuỷ lợi; chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình vốn trái phiếu Chính phủ, ODA....; các dự án nâng cấp, sửa chữa, đặc biệt là các hồ chứa nước; xây dựng Qui chế sử dụng nước sông biên giới Việt Nam - Căm Pu Chia; đôn đốc các đơn vị Tư vấn đẩy nhanh việc đo đạc sông, suối biên giới VN-CPC phục vụ việc phân giới cắm mốc biên giới VN – CPC. (Thứ trưởng Đào Xuân Học chỉ đạo, Cục TL thực hiện)

14. Tiếp tục đôn đốc các tỉnh, thành phố triển khai thực hiện kế hoạch tu bổ đê điều thường xuyên bằng nguồn vốn XDCB; kế hoạch duy tu bảo dưỡng đê điều năm 2007 hoàn thành đúng tiến độ. Đôn đốc kiểm tra tiến độ thi công các tuyến đê biển từ Quảng Ninh đến Quảng Nam;

Tiếp tục triển khai việc quy hoạch đê hệ thống sông Hồng sông Thái Bình; thẩm định, phê duyệt Dự án tu bổ đê điều thường xuyên các tỉnh, thành phố năm 2008; xây dựng chương trình củng cố, nâng cấp đê biển từ Quảng Ngãi đến Kiên Giang. (Thứ trưởng Đào Xuân Học chỉ đạo, Cục QLĐĐ &PCLB thực hiện).

15. Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch năm 2007 của một số đơn vị, nhất là các dự án thuộc Chương trình trọng điểm. Tiếp tục điều chỉnh kế hoạch 2007 các dự án có tiến độ giải ngân chậm. Trình Thủ tướng Chính phủ các dự án trọng điểm của ngành đến 2020.

Tiếp tục triển khai kế hoạch XTTM năm 2007; xây dựng kế hoạch xúc tiến thương mại 2008. Tổ chức đoàn tham gia Hội chợ triển lãm thương mại hàng nông sản Trung Quốc. (Bộ trưởng chỉ đạo, Vụ KH thực hiện).

16. Tổ chức hội đồng tư vấn tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài nghiên cứu khoa học 2008. Tiếp tục kiểm tra, đánh giá và nghiệm thu kết quả thực hiện kế hoạch KHCN năm 2007.

Tổ chức Hội nghị KHCN trong toàn ngành tại 3 miền Bắc- Trung- Nam theo kế hoạch. (Thứ trưởng Bùi Bá Bổng chỉ đạo, Vụ KHCN thực hiện).

17. Phê duyệt phương án cổ phần hoá 2 doanh nghiệp; quyết toán vốn nhà nước bàn giao sang Công ty cổ phần 3 doanh nghiệp; xác định giá trị doanh nghiệp 3 doanh nghiệp.

Kiểm tra tình hình sắp xếp đổi mới nông lâm trường tại các tỉnh Bình Thuận, Khánh Hoà, Thái Nguyên và Bắc Kạn. Chuẩn bị tổ chức Diễn đàn doanh nghiệp. (Thứ trưởng Diệp Kỉnh Tần chỉ đạo, Ban ĐM&QLDN thực hiện).

18. Chuẩn bị tổ chức Diễn đàn Xúc tiến FDI đối với các doanh nghiệp Đài Loan. Hoàn thiện Chiến lược thu hút và sử dụng FDI trong ngành nông nghiệp và PTNT; Chương trình hành động Hội nhập Kinh tế quốc tế trong ngành nông nghiệp và PTNT theo Nghị quyết 16/2007/NQ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 BCHTW Đảng khoá X;

Tham gia đàm phán Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản; kỳ họp thường kỳ Uỷ ban SPS tại Geneva.

Ký các dự án: vốn vay “Phát triển Nông thôn tổng hợp các tỉnh Miền Trung”; “Nâng cao chất lượng và an toàn sản phẩm nông nghiệp”, Quỹ đặc biệt của Nhật Bản, uỷ thác qua ADB; “ Hỗ trợ Chương trình Ngành nông nghiệp và PTNT (ARD-SPS)” do Đan Mạch tài trợ. (Thứ trưởng Bùi Bá Bổng chỉ đạo, Vụ HTQT thực hiện).

19. Chuẩn bị tham dự phiên họp Hội đồng Uỷ hội MeKong quốc tế năm 2007, hội nghị với các nhà tài trợ, hội nghị đối thoại với Trung Quốc và Myamar; tổ chức hội nghị toàn thể Uỷ ban sông Mê Công Việt Nam (tháng 11/2007). (Bộ trưởng chỉ đạo, VP UBSMK thực hiện).

20. Triển khai thực hiện Nghị định của Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Bộ. Ban hành QĐ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Bộ. (Bộ trưởng chỉ đạo, Vụ TCCB thực hiện).

21. Tiếp tục đôn đốc, chỉ đạo các Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung, thời gian thanh tra theo qui định và triển khai các Đoàn mới theo kế hoạch.

Kiểm tra trách nhiệm của Thủ trưởng một số đơn vị về thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo, phòng chống tham nhũng theo thẩm quyền. Tiếp tục chỉ đạo, đôn đốc thực hiện quyết định xử lý sau thanh tra theo qui định; triển khai thực hiện kế hoạch hành động PCTN và thực hành tiết kiệm chống lãng phí. (Thứ trưởng Nguyễn Ngọc Thuật chỉ đạo, Thanh tra Bộ thực hiện).

22. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện cải cách hành chính ở các đơn vị thuộc Bộ. (Bộ trưởng chỉ đạo, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ thực hiện).

II - CHƯƠNG TRÌNH CỦA BỘ TRƯỞNG VÀ CÁC THỨ TRƯỞNG

Bộ trưởng:

Chỉ đạo nhanh chóng ổn định tổ chức, nhân sự và hoạt động của Bộ mới (Bộ trưởng, Tổ công tác liên Bộ và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện);

Ban hành Thông tư hướng dẫn triển khai phân cấp các DA ĐTXDCB trong lĩnh vực tu bổ đê kè, PCLB; chỉ đạo công tác PCLB- khắc phục thiên tai (TT Đào Xuân Học chủ trì, các Cục Quản lý Đê điều &PCLB, Thuỷ lợi và các đơn vị liên quan thực hiện);

Chỉ đạo đẩy mạnh việc giao đất giao rừng; trình Chính phủ Đề án trồng rừng phòng hộ ven biển; triển khai nhanh Đề án hạn chế việc đốt nương làm rẫy; tập trung tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư phát triển trồng rừng kinh tế (TT Hứa Đức Nhị chủ trì, Cục Lâm nghiệp, Kiểm lâm thực hiện);

Tiếp tục tập trung chỉ đạo quyết liệt công tác phòng chống dịch bệnh trên vật nuôi, cây trồng (cúm gia cầm, LMLM, tai xanh, liên cầu khuẩn, rầy nâu, vàng lùn, lùn xoắn lá, đạo ôn, …) (TT Bùi Bá Bổng chủ trì, Cục Thú y, BVTV, Trồng trọt, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện);

Chỉ đạo các địa phương triển khai thực hiện các cơ chế chính sách nhằm phát triển chăn nuôi tập trung; kiểm soát giá TACN và điều chỉnh “Điều kiện chăn nuôi, ấp nở thuỷ cầm” cho phù hợp với thực tiễn hiện nay (TT Vũ Văn Tám chủ trì, Cục Chăn nuôi thực hiện);

Chỉ đạo tổ chức quản lý tốt tàu thuyền đánh bắt hải sản; đàm phán với các nước láng giềng về vùng đánh bắt chồng lấn và xử lý nhanh khi có tàu thuyền vi phạm bị bắt giữ; sớm hình thành hệ thống giám sát chất lượng con giống, dịch bệnh và vùng nuôi thuỷ sản (TT Nguyễn Việt Thắng chủ trì, Vụ KH, TCCB, Cục KTBV nguồn lợi thuỷ sản và các đơn vị liên quan thực hiện);

Chỉ đạo đẩy mạnh công tác chế biến, quản lý chất lượng nông lâm thuỷ sản và VSATTP, kiểm soát chặt chẽ dư lượng kháng sinh trong thuỷ sản, mật ong (TT Lương Lê Phương chủ trì, Cục CBNLS-NM, NAFIQAVED và các đơn vị liên quan thực hiện);

Chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân các dự án ĐTXDCB; hướng dẫn các đơn vị xây dựng DA theo đúng thủ tục chuẩn bị đầu tư và trình cấp có thẩm quyền tổ chức thẩm định và phê duyệt trước 30/10 (TT Nguyễn Ngọc Thuật chủ trì, Cục Quản lý XDCT, Vụ KH và các đơn vị liên quan thực hiện);

Chỉ đạo xây dựng Đề án “Tam nông”; chỉ đạo đôn đốc các địa phương thực hiện chương trình “Mỗi làng một nghề”; tiếp tục đẩy nhanh quy hoạch chi tiết DA di dân tái định cư Thuỷ điện Sơn La; chủ động có ý kiến và thâm gia thẩm định (TT Hồ Xuân Hùng chủ trì, Cục HTX-PTNT và Văn phòng DA Di dân TĐC thuỷ điện Sơn La thực hiện);

Tiếp tục chỉ đạo các TCT đẩy nhanh lộ trình sắp xếp đổi mới DNNN; đẩy mạnh việc sắp xếp đổi mới nông, lâm trường quốc doanh (TT Diệp Kỉnh Tần chủ trì, các Ban ĐMQLDN và thực hiện);

Tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh cải cách hành chính: chú trọng công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực và cải cách tài chính công; triển khai thực hiện ISO tại các Cục, Vụ cùng với việc đơn giản hoá các quy trình và thủ tục hành chính (TT Vũ Văn Tám chủ trì, Văn phòng CCHC phối hợp với Vụ TCCB và các đơn vị liên quan thực hiện);

Tiếp tục chỉ đạo các đơn vị triển khai nghiêm túc, thực chất kế hoạch hành động nhằm thực hiện 02 Luật: Phòng chống tham nhũng và Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; chỉ đạo xử lý một số vụ việc khiếu kiện kéo dài (TT Nguyễn Ngọc Thuật chủ trì, Thanh tra Bộ phối hợp với Vụ Tài chính và các đơn vị liên quan thực hiện);

Chủ trì họp Ban Cán sự và Lãnh đạo Bộ (Vụ TCCB phối hợp với VP Bộ và các đơn vị liên quan chuẩn bị);

Tham dự các cuộc họp do Đảng, Chính phủ, Quốc hội triệu tập;

Đi công tác nước ngoài và một số địa phương, cơ sở.

Thứ trưởng Bùi Bá Bổng:

Chỉ đạo hoàn chỉnh và trình Chính phủ Nghị định hướng dẫn thực hiện quyền đối với giống cây trồng trong Luật Sở hữu trí tuệ (Cục Trồng trọt, Vụ KHCN, PC thực hiện; Nghị định của Chính phủ về phòng chống bệnh dại và quản lý chó nuôi (Cục Thú y, Vụ PC thực hiện)

Chỉ đạo xây dựng Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc lập và quản lý Quỹ phòng chống dịch bệnh động vật (Cục Thú y thực hiện).

Chỉ đạo hoàn chỉnh và trình Chính phủ Đề án “ Ứng dụng KHCN để phát triển các cây con đặc sản, các sản phẩm chủ yếu cho vùng Trung du, miền núi phía Bắc” (Vụ KHCN thực hiện); Đề án đổi mới cơ chế quản lý KHCN nông nghiệp (Vụ KHCN thực hiện).

Chỉ đạo hoàn chỉnh Chương trình Khuyến nông quốc gia trọng điểm 2006-2015 (Trung tâm KNQG thực hiện); dự thảo Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao chất lượng nông sản và vệ sinh an toàn thực phẩm và Thông tư của Bộ hướng dẫn thực hiện Chỉ thị (Vụ KHCN thực hiện).

Chỉ đạo kiểm tra tiến độ thực hiện các đề tài KHCN khối Viện và Chương trình CNSH (Vụ KHCN thực hiện).

Tiếp tục chỉ đạo kiểm tra và xử lý chống hàng giả, vật tư nông nghiệp kém chất lượng: thuốc bảo vệ thực vật, thú y, phân bón, thức ăn chăn nuôi, giống cây trồng, vật nuôi. (Cục BVTV, Thú y, Trồng trọt, Chăn nuôi thực hiện).

Chỉ đạo việc thu thập và thử nghiệm đánh giá hiệu quả các loại vắc xin trên gia cầm (Cục Thú y, Vụ KHCN thực hiện).

Chỉ đạo các đơn vị đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án thuộc Chương trình giống, dự án nâng cao tiềm lực KHCN vay vốn ADB, dự án 95 về công nghệ thông tin (Vụ KH, Trung tâm Tin học và Thống kê, Ban Quản lý các DANN, các chủ đầu tư thực hiện).

Chỉ đạo xây dựng Đề án “Tăng cường năng lực quản lý chất lượng nông lâm sản, vật tư nông nghiệp và bảo đảm VSATTP đến 2010” (Vụ KHCN thực hiện)

Quyết định cuả Bộ trưởng về việc phân công cơ quan khảo nghiệm DUS 10 loài cây trồng mới bổ sung (Cục Trồng trọt, Vụ KHCN, PC thực hiện).

Chỉ đạo tổ chức các hội nghị của Bộ về KHCN ở 3 vùng.

Dự Họp ban cán sự, lãnh đạo Bộ.

Đi công tác địa phương, cơ sở.

Thứ trưởng Đào Xuân Học:

Chỉ đạo công tác Đê điều và PCLB và giảm nhẹ thiên tai (Cục Đê điều chủ trì thực hiện):

Kiểm tra tình hình phòng chống lụt bão tại một số tỉnh Trung bộ;

Tiếp tục rà soát qui hoạch đê sông Hồng và sông Thái Bình; chương trình nâng cấp đê sông từ Hà Tĩnh trở ra; xây dựng Thông tư hướng dẫn các địa phương trong việc lập quy hoạch, thẩm định, phê duyệt và kiểm tra thực hiện các dự án đầu tư xây dựng và tu bổ đê kè;

Chỉ đạo xử lý kịp thời các tình huống khẩn cấp về bão, lũ, sạt lở đất,.. - Phối hợp với Cục Lâm nghiệp xây dựng kế hoạch trồng rừng chắn sóng, rừng phòng hộ từ nguồn vốn dự án 661 bảo vệ các công trình đê điều phòng chống bão;

Tiếp tục xây dựng Chương trình nâng cấp đê biển từ Quảng Ngãi đến Kiên Giang.

Chỉ đạo công tác quy hoạch thủy lợi, quản lý khai thác công trình thuỷ lợi và phân giới, cắm mốc biên giới (Cục TL chủ trì thực hiện):

Tiếp tục rà soát quy hoạch thủy lợi hệ thống thuỷ nông Bắc Hưng Hải và Bắc Nam Hà; Hoàn chỉnh báo cáo quy hoạch sử dụng tổng hợp nguồn nước lưu vực sông Hồng – Thái Bình để báo cáo Thủ tướng Chính phủ;

Tiếp tục chỉ đạo rà soát lại chiến lược thuỷ lợi (2006 -2010) để trình Chính phủ; xây dựng Luật khai thác bảo vệ công trình thuỷ lợi;

Hướng dẫn các Công ty Thủy nông (Bắc Hưng Hải, Bắc Nam Hà, sông Nhuệ) điều chỉnh Quy trình vận hành, đánh giá đổi mới nâng cao hiệu quả quản lý khai thác các công trình thủy lợi; lập các dự án đầu tư sửa chữa, xây dựng mới các hệ thống trạm bơm tưới, tiêu phù hợp với điều kiện mới;

Tiếp tục chỉ đạo công tác đo đạc sông, suối biên giới để phục vụ việc cắm mốc biên giới Việt Nam – CămPuChia đảm bảo độ tin cậy về số liệu và tiến độ;

Tổ chức hội thảo quy hoạch thuỷ lợi phục vụ nuôi trồng thuỷ sản tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long; hội thảo khoa học đề xuất giải pháp cấp nước ngọt phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng Bán đảo Cà Mau.

Chỉ đạo Chương trình quốc gia về nước sạch và VSMTNT giai đoạn 2 (Cục TL chủ trì, Trung tâm NS&VSMTNT thực hiện):

Chuẩn bị Hội nghị với các tỉnh về thực hiện chương trình quốc gia về NS & VSMTNT;

Rà soát lại các công trình cấp nước hiện có và đưa ra những mô hình quản lý phù hợp cho từng vùng, miền;

Xây dựng nghị định về xã hội hoá Chương trình NS&VSMTNT;

Xây dựng và hướng dẫn thủ tục từ khâu lập quy hoạch cho đến xây dựng, quyết toán và chuyển giao cho đơn vị quản lý một hệ thống cấp nước tập trung, một dự án vệ sinh môi trường;

Xây dựng chương trình tuyên truyền, quảng bá nâng cao nhận thức của cộng đồng;

Xây dựng chương trình hành động đến hết năm 2010 (có sự tham gia của các Nhà tài trợ).

Chỉ đạo công tác đào tạo (Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì thực hiện).

Triển khai thực hiện Chương trình sắp xếp khối trường; rà soát nội dung chương trình đào tạo cùng với việc cấp phát bằng tốt nghiệp;

Chỉ đạo các trường xây dựng chiến lược phát triển, xây dựng ngành nghề, chương trình đào tạo, đổi mới phương pháp giáo dục, đánh giá sinh viên;

Hoàn thiện Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đáp ứng hội nhập kinh tế quốc tế của ngành NN&PTNT giai đoạn 2007 – 2010; Chương trình đào tạo, bồi dưỡng CBCC của Bộ giai đoạn 2007 – 2010;

Đi kiểm tra công trình hồ, đập, đê điều ở địa phương..

Dự họp lãnh đạo Bộ, Ban cán sự và thực hiện các công việc khác do Bộ trưởng phân công.

4. Thứ trưởng Hồ Xuân Hùng:

Chỉ đạo xây dựng chính sách phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp vùng tái định cư dự án thuỷ điện Sơn La; hoàn chỉnh dự thảo văn bản về điều chỉnh, bổ sung chính sách hỗ trợ di dân và thực hiện quy hoạch bố trí dân cư trình Thủ tướng Chính phủ (Cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện).

Chỉ đạo xây dựng chính sách và giải pháp thay thế chính sách hỗ trợ đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định số 134 của Thủ tướng Chính phủ (Cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện).

Chỉ đạo xây dựng Báo cáo của Ban cán sự đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm an ninh, quốc phòng vùng Tây Nguyên theo các nhiệm vụ chính trị của Bộ được giao (Cục Hợp tác xã và PTNT chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện).

Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt: Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề (Cục Chế biến nông lâm sản và nghề muối chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện); Quy hoạch ổn định dân cư các xã biên giới Việt- Lào vùng trung du miền núi Bắc Bộ (Cục Hợp tác xã và PTNT chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện).

Chỉ đạo hoàn thành việc kiện toàn về tổ chức và Chương trình hành động đến năm 2010 của Ban chỉ đạo Chương trình phát triển nông nghiệp và nông thôn các tỉnh Tây Nguyên (Cục Hợp tác xã và PTNT chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện).

Chỉ đạo hoàn thành và trình Thủ tướng Chính phủ kế hoạch di dân, tái định cư Dự án thuỷ điện Sơn La năm 2008 và Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án thuỷ điện Sơn La; chuẩn bị và thực hiện công tác di dân mùa khô năm 2007 (Văn phòng tái định cư dự án thuỷ điện Sơn La chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện)

Tiếp tục chỉ đạo: xây dựng đề cương đề án về nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ (Cục Chế biến NLS và nghề muối, Cục Hợp tác xã và PTNT thực hiện); đề cương, tiêu chí và báo cáo xây dựng Nông thôn mới (Cục HTX và PTNT chủ trì thực hiện);

Chủ trì Hội thảo về chính sách di dân và khung chương trình đào tạo các tỉnh phía Bắc; Hội thảo về chiến lược và tiêu chí phát triển nông thôn Việt Nam.

Dự họp Lãnh đạo Bộ, Ban Cán sự Đảng Bộ và một số công tác khác.

5. Thứ trưởng Hứa Đức Nhị:

Chỉ đạo triển khai các chương trình, đề án, dự án lớn:

Chương trình phát triển kinh tế xã hội vùng Trung du, miền núi phía Bắc Bộ; Chương trình Tây Bắc, (các đơn vị liên quan thực hiện);

Chiến lược Lâm nghiệp quốc gia (Cục Lâm nghiệp, Cục KL thực hiện);

Chiến lược phát triển giống lâm nghiệp giai đoạn 2006 – 2010 (Cục LN thực hiện);

Chương trình hành động quốc gia Chống sa mạc hoá (Cục LN thực hiện);

Chương trình quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng (Cục KL thực hiện);

Chương trình Điều tra theo dõi diễn biến tài nguyên rừng; thống kê rừng hàng năm (Cục LN , Cục KL, Viện Điều tra quy hoạch rừng thực hiện);

Chương trình đối tác lâm nghiệp (Cục LN thực hiện);

Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng (Cục LN và các đơn vị liên quan thực hiện);

Đề án trồng cây phân tán (Cục LN và các đơn vị liên quan thực hiện);

Đề án bảo tồn và phát triển lâm sản ngoài gỗ (Cục LN và các đơn vị liên quan thực hiện);

Chỉ đạo xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật:

Thông tư hướng dẫn lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng ở các cấp (Cục Lâm nghiệp thực hiện ) chuyển tiếp tháng 3 sang, đã tổ chức hội thảo lần cuối tại Thái Nguyên, hiện nay Bộ giao cho Cục LN triển khai thử tại Quảng Bình + Ninh Thuận để tiếp tục hoàn thiện Dự thảo trước khi ban hành;

Quyết định của TTg ban hành Quy chế quản lý dự án đầu tư chuyên ngành lâm sinh (Nhiệm vụ chưa có trong Chương trình công tác của Bộ, phát sinh khi Nghị định 16/NĐ-CP không điều chỉnh đối với các dự án đầu tư chuyên ngành lâm sinh) (Cục LN thực hiện);

Thông tư hướng dẫn việc chuyển đổi rừng phòng hộ và rừng đặc dụng thành rừng sản xuất sau khi kết thúc rà soát và quy hoạch lại 3 loại rừng (Cục Lâm nghiệp thực hiện) chuyển tiếp tháng 3 sang, đang xin ý kiến các Bộ, ngành;

Thông tư hướng dẫn chuyển mã ngạch kiểm lâm theo tiêu chuẩn chức danh mới (Vụ TCCB chủ trì phối hợp với Cục KL thực hiện) chuyển tiếp tháng 3 sang;

Thông tư hướng dẫn thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng và lập hồ sơ quản lý (Cục Lâm nghiệp chủ trì phối hợp với Cục Kiểm lâm thực hiện);

Quyết định ban hành Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng ở Trung ương (Vụ Pháp chế, Cục Lâmg nghiệp, Cục Kiểm lâm);

Quyết định ban hành Quy chế quản lý du lịch sinh thái trong các khu rừng đặc dụng (Cục Kiểm lâm, Vụ Pháp chế thực hiện);

Chỉ đạo xây dựng các đề án, dự án

Đề án hỗ trợ lương thực cho đồng bào vùng cao sản xuất nông lâm nghiệp thay cho canh tác nương rãy truyền thống (Cục Kiểm lâm chủ trì phối hợp với Viện ĐTQHR thực hiện) chuyển tiếp tháng 3 sang. Hiện nay đã xây dựng xong và đang xin ý kiến các đơn vị thuộc Bộ, sẽ xây dựng thí điểm ở 3 xã thuộc 3 tỉnh đại diện cho 3 vùng để hoàn chỉnh dự thảo DA trước khi phê duyệt;

Đề án mô hình lâm trường quản lý rừng bền vững (Cục Lâm nghiệp chủ trì phối hợp Viện ĐTQHR thực hiện) chuyển tiếp tháng 3 sang– đã xây dựng được 1/9 mô hình lâm trường quản lý rừng bền vững.

Dự án bảo vệ và phát triển rừng Tây Nguyên theo kết quả thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; (Cục LN, Viện ĐTQHR thực hiện).

Dự án phát triển Khuyến lâm (Trung tâm Khuyến nông quốc gia thực hiện) chuyển tiếp tháng 4 sang đã hoàn chỉnh dự thảo sau khi lấy ý kiến các đơn vị trong Bộ, hiện nay đã trình lãnh đạo Bộ để xin ý kiến;

Xây dựng Đề án phát triển Lâm nghiệp trong đó quy định rõ cơ chế, chính sách đối với từng loại rừng và đất rừng (Theo Thông báo của Bộ trưởng thực hiện Nghị quyết tháng 6/2007 của Chính phủ) (Cục LN thực hiện) đang xây dựng;

Xây dựng Thông tư hướng dẫn thực hiện Quyết định 100/QĐ- TTg về sửa đổi một số điều của Quyết định 661/QĐ- TTg (Theo thông báo giao ban tháng 7/2007 của Bộ) (Cục Lâm nghiệp thực hiện);

Xây dựng Đề án phát triển cây Jatropa (Theo chỉ đạo của LĐ Bộ tại VB của Trường Đại học Thành Tây) (Cục LN thực hiện) đã trình lãnh đạo Bộ xin ý kiến;

Xây dựng Chương trình đầu tư cho các VQG (Cục Kiểm lâm thực hiện);

Hội nghị, hội thảo, đi công tác:

Hội nghị triển khai thực hiện Quyết định số 100/QĐ- TTg, tổng kết 5 năm thực hiện Quyết định 178 của Chính phủ (Cục LN chủ trì phối hợp với các đợn vị liên quan thực hiện);

Họp Ban cán sự, giao ban;

Đi công tác địa phương, nước ngoài.

6. Thứ trưởng Lương Lê Phương:

Chỉ đạo triển khai thực hiện:

Các hoạt động giải quyết các rào cản của thị trường: Tăng cường kiểm soát thủy sản xuất khẩu vào Nhật Bản theo Quyết định 06/2007/QĐ-BTS. (NAFIQAVED chủ trì thực hiện).

Triển khai Quyết định số 149/2007/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Vệ sinh an toàn thực phẩm giai đoạn 2006-2010 (NAFIQAVED chủ trì thực hiện).

Xây dựng bổ sung và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý Vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực sản xuất, sơ chế, bảo quản, chế biến nông sản thực phẩm phù hợp với điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên (NAFIQAVED chủ trì, Vụ KHCN phối hợp hực hiện)

Tăng cường kiểm tra, kiểm soát các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp trong sản xuất, thu mua, bảo quản, vận chuyển nguyên liệu và chế biến thủy sản; cũng như việc lưu hành các loại hóa chất, kháng sinh cấm trong sản xuất và bảo quản thủy sản; có biện pháp xử lý mạnh mẽ kể cả cấm xuất khẩu đối với doanh nghiệp có sản phẩm vi phạm qui định tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm (Cục NAFIQAVED chủ trì thực hiện)

Chỉ đạo xây dựng hoàn chỉnh:

Qui định mới thay thế Quy chế 649 và 650 của Bộ Thủy sản nay không còn phù hợp. (NAFIQAVED chủ trì thực hiện, Bộ đã yêu cầu báo cáo trước ngày 30/9/2007)

Quy chế kiểm dịch thủy sản (NAFIQAVED chủ trì thực hiện, Bộ đã giao hoàn thành trong tháng 9/2007)

Quy chế công bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá chuyên ngành thủy sản (NAFIQAVED chủ trì, Bộ đã giao hoàn thành trong tháng 9/2007);

NAFIQAVED và Cục Thú y tổ chức lại hệ thống Thú y Thủy sản đủ khả năng kiểm soát, phòng ngừa, ngăn chặn dịch bệnh thủy sản có sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa hệ thống thú y nông nghiệp và thú y thủy sản.

Đề án hợp tác, hỗ trợ Bru nây phát triển thủy sản (NAFIQAVED chủ trì, VASEP, Vụ HTQT, TCCB phối hợp thực hiện);

Chỉ đạo việc thực hiện Chương trình Phát triển Xuất khẩu Thủy sản đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.

Công tác Xúc tiến Thương mại.

Tham gia chỉ đạo việc hợp nhất Công đoàn Thủy sản Việt Nam và Công đoàn Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Dự họp lãnh đạo Bộ, Ban cán sự.

Đi công tác địa phương, cơ sở, Thụy sỹ.

Thứ trưởng Vũ Văn Tám:

1. Chỉ đạo triển khai thực hiện:

Chỉ đạo các Dự án thuộc Chương trình Giống vật nuôi (Cục Chăn nuôi thực hiện)

Tiếp tục chỉ đạo công tác cải cách hành chính của Bộ: Tiến độ, kế hoạch triển khai ISO 9001:2000 tại các Cục, Quyết định số 30/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 10/01/2007 về việc phê duyệt Đề án Đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007 – 2010; kiện toàn bộ máy thực hiện công tác cải cách hành chính của Bộ và của các đơn vị ( Văn phòng Bộ và các đơn vị thực hiện).

Chỉ đạo kiện toàn Hội đồng Thi đua khen thưởng và chỉ đạo triển khai các hoạt động của Hội đồng Thi đua khen thưởng.

2. Chỉ đạo xây dựng hoàn chỉnh:

Chỉ đạo xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực chăn nuôi theo Kế hoạch 2007 và xây dựng Kế hoạch ban hành văn bản QPPL năm 2008 (Cục Chăn nuôi chủ trì).

Xây dựng đề cương đề án phát triển chăn nuôi gia súc lớn khu vực Tây Nguyên và Tây Bắc (Cục Chăn nuôi chủ trì).

Xây dựng Quy chế của Bộ về quản lý Nhà nước của Bộ đối với Hội, Hiệp hội (Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì).

3. Các công việc khác:

Chỉ đạo công tác Cải cách hành chính của Bộ

Chỉ đạo công tác thi đua khen thưởng

Tham gia Đoàn giám sát của Uỷ ban quốc gia vì sự tiến bộ phụ nữ tại tỉnh Hà Nam.

Làm việc với một số Hội, Hiệp hội, các đoàn thể chính trị - xã hội.

Dự họp lãnh đạo Bộ, Ban cán sự Đảng Bộ NN&PTNT.

Đi công tác địa phương, cơ sở, nước ngoài.

8. Thứ trưởng Diệp Kỉnh Tần:

Chỉ đạo chuẩn bị Nghiên cứu đề án xây dựng “Pháp lệnh về Quản lý ngành Muối” (Cục Chế biến nông lâm sản và Nghề muối, Vụ Pháp chế chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện);

Chỉ đạo xây dựng Chương trình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nông nghiệp, nông thôn; Chính sách khuyến khích nông dân mua cổ phần trong các nhà máy chế biến nông sản (Ban Đổi mới và quản lý doanh nghiệp nông nghiệp chủ trì thực hiện);

Chỉ đạo xây dựng Đề án Quy hoạch và phát triển các vùng sản xuất tập trung, hàng hoá lớn gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông sản (Cục Trồng trọt, Cục Chế biến nông lâm sản và Nghề muối chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện );

Chỉ đạo xây dựng Thông tư liên tịch hướng dẫn Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập (Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện);

Chỉ đạo rà soát, hoàn chỉnh quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT cho các vùng kinh tế trọng điểm; chuẩn bị nội dung phục vụ các Hội nghị của Ban chỉ đạo, điều phối phát triển vùng kinh tế trọng điểm (Vụ Kế hoạch chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện);

Chỉ đạo hoàn chỉnh dự toán thu, chi ngân sách năm 2008, định hướng giai đoạn 2008-2010 của Bộ (Vụ Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện);

Chỉ đạo triển khai các dự án thuộc ngành Nông nghiệp trong Chương trình mục tiêu quốc gia về Bảo hộ lao động giai đoạn 2006-2010 (Cục Chế biến NLS và Nghề muối chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện);

Tiếp tục chỉ đạo công tác sắp xếp, đổi mới và phát triển nông lâm trường quốc doanh; sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ; giải quyết các khó khăn, kiến nghị của doanh nghiệp (Ban Đổi mới và quản lý doanh nghiệp nông nghiệp chủ trì thực hiện);

Tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình rau quả và hoa cây cảnh giai đoạn 2006-2010 (Cục Trồng trọt, Cục Chế biến nông lâm sản và Nghề muối chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện);

Tổ chức Hội nghị “Triển khai Thông tư hướng dẫn việc chuyển rừng và đất lâm nghiệp sang trồng cây cao su ở Tây Nguyên”- Cục Trồng trọt chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện

Tổ chức Hội thảo quốc tế về “Nâng cao năng lực doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực bảo quản, chế biến nông sản giữa các thành viên nền kinh tế APEC” (Cục Chế biến nông lâm sản và Nghề muối chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện);

Đi công tác địa phương; Họp Ban chỉ đạo Tây Nam Bộ;

Họp Ban cán sự, Lãnh đạo Bộ.

9. Thứ trưởng Nguyễn Việt Thắng:

Chỉ đạo triển khai thực hiện:

Đề án thí điểm hỗ trợ ngư dân khai thác hải sản khu vực quần đảo Trường Sa, Hoàng sa và DK1 (Cục KT&BVNLTS chủ trì; Vụ KH, TC phối hợp thực hiện);

Triển khai Dự án xây dựng hệ thống thông tin quản lý nghề cá trên biển (QĐ 878/QĐ-BTS, ngày 31/10/2006), (Cục KT&BVNLTS chủ trì thực hiện)

Triển khai thực hiện Chương trình phát triển bảo vệ nguồn lợi thủy sản (Chương trình131) (QĐ 131/2004/QĐ-TTg ngày 16/7/2004) (Cục KT&BVNLTS chủ trì thực hiện);

Quỹ Tái tạo nguồn lợi thuỷ sản Việt Nam (QĐ 29/2007/QĐ-TTg ngày 28/02/2007) (Cục KT&BVNLTS chủ trì thực hiện);

­Chương trình phát triển nuôi trồng thủy sản đến năm 2010 (Chương trình 224) (Vụ NTTS chủ trì thực hiện);

Chương trình phát triển giống thủy sản đến năm 2010 (Chương trình 112) (Vụ NTTS chủ trì thực hiện);

Quyết định số 126/2005/QĐ-TTg về một số chính sách khuyến khích phát triển nuôi trồng thủy hải sản trên biển và hải đảo (Vụ NTTS chủ trì thực hiện);

Thông tư hướng dẫn thực hiện Quyết định số 126/2005/QĐ-TTg về một số chính sách khuyến khích phát triển nuôi trồng thủy hải sản trên biển và hải đảo. (Vụ NTTS chủ trì thực hiện);

Đề án phát triển Công nghệ sinh học trong lĩnh vực Thủy sản đến năm 2020 (Quyết định 97/2007/QĐ-TTg) (Vụ KHCN chủ trì thực hiện);

Chỉ đạo xây dựng hoàn chỉnh:

Thông tư hướng dẫn NĐ 123/2006/NĐ-CP ngày 27/10/2006 của Chính phủ về quản lý hoạt động của các tổ chức và cá nhân trên các vùng biển (Cục KT&BVNLTS chủ trì; Vụ PC phối hợp thực hiện, Bộ giao tháng hoàn thành trong tháng 9);

Qui chế đăng kiểm tàu cá (Cục KT&BVNLTS chủ trì thực hiện);

Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Tái tạo nguồn lợi thuỷ sản Việt Nam (Cục KT&BVNLTS chủ trì; Vụ TCCB phối hợp, Bộ giao hoàn thành trong tháng 9);

Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị về Tăng cường công tác quản lý, đảm bảo an toàn cho ngươì và tàu cá hoạt động thuỷ sản trên các vùng biển. (Cục KT&BVNLTS chủ trì thực hiện, Bộ giao hoàn thành trong tháng 9)

Trình Thủ tướng Chính phủ Đề án nâng cao năng lực quản lý đa dạng sinh học biển đến năm 2020 (Vụ KHCN chủ trì thực hiện);

Qui hoạch hệ thống các khu bảo tồn biển Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 (Vụ KHCN Chủ trì; Viện KT&QHTS, Cục KT&BVNLTS phối hợp thực hiện, Bộ giao hoàn thành trong tháng 9);

Chỉ đạo Công tác PCLB trên biển, công tác quản lý tàu cá.

Chỉ đạo lĩnh vực nuôi trông thủy sản tập trung vào các đối tượng nuôi chủ lực của ngành (Tôm sú, Các giò, Nghêu, rong biển...).

Chỉ đạo thực hiện các đề tài khoa học công nghệ trong lĩnh vực Thủy sản.

Chỉ đạo công tác Khuyến ngư Quôc gia.

Dự họp lãnh đạo Bộ, Ban cán sự.

Đi công tác địa phương, cơ sở.

10. Thứ trưởng Nguyễn Ngọc Thuật:

1. Chỉ đạo công tác XDCB (Cục XD, TL chủ trì):

Tiếp tục chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thi công và giải ngân các dự án sử dụng nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ, ODA. Trọng tâm là các dự án ADB3, WB2 đảm bảo kết thúc dự án trước 31/12/2007;

Chỉ đạo hoàn tất việc lập, thẩm định và trình duyệt điều chỉnh các dự án nhóm A: Cửa Đạt, Định Bình, Tả Trạch, Nước Trong để trình Bộ trưởng phê duyệt;

Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án TPCP nhóm A, an toàn hồ chứa: Tả Trạch, Nước Trong, Sông Ray, Cửa Đạt;

Chỉ đạo đẩy nhanh công tác lập DAĐT các dự án: Ngàn Trươi-Cẩm Trang, Tân Mỹ.

Chỉ đạo công tác lập, thẩm định và trình duyệt các dự án CBĐT để chuẩn bị cho kế hoạch 2008;

Chỉ đạo công tác an toàn hồ chứa;

Chỉ đạo việc đôn đốc các địa phương triển khai thực hiện các dự án TPCP do địa phương quản lý.

2. Chỉ đạo công tác XDCB Đê điều và PCLB (Cục Đê điều chủ trì):

Đôn đốc các địa phương triển khai thực hiện các Dự án đê biển;

3. Chỉ đạo công tác thanh tra (Thanh tra Bộ chủ trì):

Triển khai thực hiện Kế hoạch hành động chống tham nhũng;

Triển khai thực hiện Kế hoạch hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;

­Chỉ đạo việc kiểm tra trình tự, thủ tục và chất lượng các công trình xây dựng trọng điểm của Bộ, trong tâm là công tác thẩm định, phê duyệt kết quả đấu thầu, điều chỉnh hợp đồng các gói thầu Bộ giao cho Chủ đầu tư thực hiện;

Chỉ đạo công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.

4. Đi kiểm tra các công trình XDCB.

5. Dự họp do cấp trên và Bộ triệu tập.


Tin khác